cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 23/2007/TT-BVHTT ngày 27/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin Hướng dẫn xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2007/TT-BVHTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
  • Ngày ban hành: 27-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 11-09-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-07-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1034 ngày (2 năm 10 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-07-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-07-2010, Thông tư số 23/2007/TT-BVHTT ngày 27/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin Hướng dẫn xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 03/2010/TT-BVHTTDL ngày 27/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2007/TT-BVHTT

Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2007 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HỌC NGHỆ THUẬT

Căn cứ Luật thi đua - khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua - khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005,
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua - khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua - khen thưởng,

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật, như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn về xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật cho các đối tượng:

a) Tác giả là người Việt Nam có một hoặc nhiều tác phẩm, công trình về văn học - nghệ thuật được công bố và sử dụng tại Việt Nam từ ngày 02 tháng 9 năm 1945 đến nay;

b) Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.

2. Quyền lợi của người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật

a) Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật của Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Được tặng mức tiền thưởng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Giải thích các từ ngữ

Các từ ngữ trong Thông tư này, được hiểu như sau:

a) Tác phẩm văn học - nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo trong hoạt động sáng tác, nghiên cứu về văn học - nghệ thuật gồm: tác phẩm văn học - nghệ thuật và tác phẩm nghiên cứu, lý luận phê bình.

b) Công trình văn học - nghệ thuật là sản phẩm của hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, lý luận, phê bình và sưu tầm về văn học - nghệ thuật, có những đóng góp quan trọng đối với nhận thức, có ảnh hưởng lớn, tích cực trong văn hóa - khoa học, kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Cụm tác phẩm là tập hợp các tác phẩm thuộc một chuyên ngành văn học - nghệ thuật của một tác giả hoặc các đồng tác giả;

d) Cụm công trình là tập hợp các công trình thuộc một chuyên ngành văn học - nghệ thuật của một tác giả hoặc các đồng tác giả;

e) Tác giả là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình;

g) Đồng tác giả là nhiều người bằng lao động của mình cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình.

- Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả hoặc đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra tác phẩm, công trình thì không được coi là tác giả hoặc đồng tác giả tác phẩm, công trình đó.

II. ĐIỀU KIỆN XÉT TẶNG 

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình của tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng phải đạt điều kiện sau:

1. Đã được sáng tác, nghiên cứu và sử dụng dưới các hình thức xuất bản, xây dựng, triển lãm, biểu diễn, màn ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát, gồm:

- Văn học: các thể loại văn, thơ, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về văn học.

- Âm nhạc: các thể loại âm nhạc, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về âm nhạc.

- Sân khấu: các kịch bản sân khấu được dàn dựng công diễn phục vụ công chúng, các vở diễn thuộc các loại hình sân khấu, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về sân khấu.

- Mỹ thuật: các thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật trang trí, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về mỹ thuật.

- Nhiếp ảnh: các thể loại ảnh (ảnh chụp), công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về Nhiếp ảnh.

- Múa: kịch bản múa được dàn dựng công diễn phục vụ công chúng, các vở múa và công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về múa.

- Điện ảnh: các bộ phim thuộc loại hình: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim truyện truyền hình và công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về điện ảnh.

- Văn nghệ dân gian: tác phẩm và công trình sưu tầm, nghiên cứu và lý luận phê bình về văn học nghệ thuật dân gian.

- Kiến trúc: Công trình, cụm công trình kiến trúc được xây dựng và công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về kiến trúc.

- Văn hóa: tác phẩm, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về văn hóa.

2. Một tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình chỉ được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về một chuyên ngành văn học - nghệ thuật.

3. Một tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng về văn học - nghệ thuật phải được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 5 năm đối với Giải thưởng Hồ Chí Minh và 3 năm đối với Giải thưởng Nhà nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

4. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình từ khi được công bố, xuất bản đến thời điểm xét tặng Giải thưởng mà chưa được cơ quan chức năng có thẩm quyền làm rõ.

5. Tác giả người nước ngoài có tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình nghiên cứu về Việt Nam, đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật phải đạt yêu cầu sau:

- Có giá trị đặc biệt xuất sắc, có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, ca ngợi hình ảnh tốt đẹp của đất nước và dân tộc, con người Việt Nam, có tác dụng đóng góp vào quan hệ tốt đẹp với Việt Nam, góp phần xây dựng nền văn học nghệ thuật Việt Nam, không vi phạm các quy định của Nhà nước Việt Nam.

III. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh:

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao về văn học - nghệ thuật, về nội dung tư tưởng có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội và văn học - nghệ thuật của đất nước.

b) Đã được xuất bản và công bố trên các tạp chí chuyên ngành hoặc được phổ biến rộng rãi trong công chúng dưới các hình thức: Kiến trúc, triển lãm, Sân khấu, Điện ảnh, Phát thanh, Truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.

c) Được tặng giải thưởng chính thức (giải nhất, giải A, giải Vàng) của các Liên hoan nghệ thuật quốc gia hoặc quốc tế và các Hội Văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương.

2. Giải thưởng Nhà nước

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Xuất sắc, có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển của nền văn học - nghệ thuật Việt Nam;

b) Đã được xuất bản và công bố trên các tạp chí chuyên ngành hoặc được phổ biến rộng rãi trong công chúng dưới các hình thức: Kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.

c) Được tặng giải thưởng chính thức (giải nhì, giải B, giải Bạc) của các Liên hoan nghệ thuật quốc gia hoặc quốc tế và các Hội Văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương.

IV. QUY TRÌNH, THỦ TỤC

1. Quy trình xét tặng Giải thưởng

a) Tác giả hoặc đồng tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước chỉ được đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng ở một chuyên ngành văn học nghệ thuật và đăng ký xét tặng Giải thưởng tại các cấp, như sau:

- Tác giả ở địa phương thì đăng ký tại Hội văn học - nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Tác giả ở các cơ quan Trung ương và Hội viên các Hội văn học - nghệ thuật Trung ương thì đăng ký tại Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương.

- Tác giả người nước ngoài thì đăng ký tại Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương (có ý kiến về nhân thân của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam);

b) Việc xét tặng Giải thưởng được xem xét qua 3 cấp sau:

- Xem xét, đề nghị cấp cơ sở tại Hội đồng Hội văn học - nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Hội đồng Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương nơi tác giả là hội viên.

- Xem xét, đề nghị tại cấp Hội đồng Chuyên ngành.

- Xem xét, đề nghị tại Hội đồng cấp Nhà nước.

2. Nguyên tắc xét duyệt

a) Kỳ họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng các cấp phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy nhiệm.

b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận dân chủ, bỏ phiếu kín. Những tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình phải đạt được ít nhất 3/4 số phiếu của tổng số thành viên Hội đồng, mới được lập danh sách chuyển Hội đồng cấp trên xem xét.

c) Hội đồng các cấp chỉ xem xét:

- Những tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình do tác giả hoặc gia đình (nếu tác giả đã mất) đăng ký và được Hội đồng cấp dưới đề nghị.

- Không xét các tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình mà tác giả hoặc gia đình (nếu tác giả đã mất) không đăng ký.

- Không xét tác phẩm, công trình đã được tặng Giải thưởng Nhà nước để kết hợp đăng ký cùng tác phẩm, công trình khác để đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh;

d) Các trường hợp khai không đúng mẫu, không đầy đủ hồ sơ theo quy định và nộp không đúng thời hạn thì Hội đồng các cấp không xét;

e) Tác giả hoặc đồng tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đăng ký xét tặng Giải thưởng thì không tham gia Hội đồng các cấp;

g) Hội đồng các cấp có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xét tặng Giải thưởng trong cơ quan, đơn vị và phạm vi quản lý (trong vòng 10 ngày) và thông báo bằng văn bản những trường hợp tác giả không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nêu lý do cụ thể); xử lý dứt điểm, có kết luận những thắc mắc, khiếu nại phát sinh (nếu có) trước khi gửi hồ sơ các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Giải thưởng lên Hội đồng cấp trên.

3. Thành phần Hội đồng các cấp

Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương (sau đây gọi là cấp cơ sở) gồm đại diện các nhà chuyên môn của từng chuyên ngành văn học - nghệ thuật; nhà quản lý có uy tín, có chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực văn học - nghệ thuật của tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng và một số tác giả đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật.

a) Hội đồng Hội văn học - nghệ thuật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 7 đến 9 thành viên, trong đó:

- Chủ tịch Hội văn học - nghệ thuật: Chủ tịch

- Đại diện Ban Tuyên giáo.

- Đại diện lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng.

- Phụ trách công tác nghệ thuật của Hội văn học - nghệ thuật.

- Đại diện văn nghệ sĩ tiêu biểu.

b) Hội đồng Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương có từ 11 đến 13 thành viên, trong đó:

- Chủ tịch Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương: Chủ tịch.

- Phụ trách Hội đồng nghệ thuật của Hội.

- Một số tác giả được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành của Hội.

4. Thẩm quyền thành lập Hội đồng:

a) Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền tại điểm a, b khoản 3 Mục IV nêu trên quyết định thành lập Hội đồng cấp mình quản lý;

b) Hội đồng cấp Chuyên ngành gồm các lĩnh vực: Văn học, Âm nhạc, Sân khấu, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Múa, Điện ảnh, Kiến trúc, Văn nghệ dân gian do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định thành lập.

- Hội đồng cấp Chuyên ngành có từ 13 đến 15 thành viên gồm: Các thành viên Hội đồng cấp Nhà nước, có chuyên môn cùng lĩnh vực với Hội đồng cấp chuyên ngành, một số tác giả được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật cùng chuyên ngành và một số nhà quản lý có uy tín, am hiểu về lĩnh vực chuyên ngành.

Hội đồng chuyên ngành cử người làm Thư ký Hội đồng.

c) Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.

d) Cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thành lập và có trách nhiệm:

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng do Hội đồng cấp dưới gửi lên và không tiếp nhận các hồ sơ không đúng thủ tục, thời gian theo quy định.

- Tổng hợp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng trình Hội đồng cấp Nhà nước xem xét.

5. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

a) Hồ sơ cá nhân (gửi Hội đồng cấp cơ sở): 4 bộ, bao gồm:

- Bản đăng ký tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về một chuyên ngành văn học nghệ thuật của tác giả hoặc gia đình (nếu tác giả đã mất) hoặc đồng tác giả (có dán ảnh): (Biểu 1)

- Bản sao các tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng của từng Giải thưởng dưới dạng: Tranh, ảnh (khổ 21cm x 29,7cm), băng, đĩa, sách, bản tóm tắt nội dung tác phẩm, công trình.

b) Hội đồng cấp cơ sở (gửi Hội đồng cấp chuyên ngành): 3 bộ, bao gồm:

- Công văn đề nghị của Hội đồng cấp cơ sở.

- Hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng Giải thưởng.

- Phiếu đánh giá xét tặng Giải thưởng: (Biểu 2a, 2b)

- Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng: (Biểu 3)

- Biên bản kiểm phiếu đánh giá xét tặng Giải thưởng: (Biểu 4)

- Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh: (Biểu 5a)

- Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước: (Biểu 5b)

- Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở.

c) Hội đồng cấp chuyên ngành (gửi Hội đồng cấp Nhà nước): 2 bộ, bao gồm:

- Hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng Giải thưởng.

- Phiếu đánh giá xét tặng Giải thưởng: (Biểu A, B)

- Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng: (Biểu 3)

- Biên bản kiểm phiếu đánh giá xét tặng Giải thưởng: (Biểu 4)

- Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh: (Biểu 5a)

- Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước: (Biểu 5b)

- Quyết định thành lập Hội đồng cấp Chuyên ngành.

d) Hội đồng cấp Nhà nước, bao gồm:

- Công văn đề nghị của Hội văn học - nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội văn học nghệ thuật Trung ương.

- Hồ sơ của Hội đồng cấp Chuyên ngành.

e) Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)

- Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước.

- Báo cáo tóm tắt thành tích của tác giả về công trình, tác phẩm; cụm tác phẩm, cụm công trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Chuyên ngành và Hội đồng cấp Nhà nước.

6. Thủ tục gửi hồ sơ:

a) Hội đồng cấp Hội văn học - nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành Trung ương gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng về Hội đồng cấp Chuyên ngành.

b) Đối với Hội đồng cấp Chuyên ngành:

- Tiếp nhận hồ sơ của các Hội đồng cấp cơ sở gửi tới.

- Gửi hồ sơ của Hội đồng cấp Chuyên ngành lên Hội đồng cấp Nhà nước để xét tặng Giải thưởng.

7. Tổ chức xét tặng Giải thưởng Hội đồng cấp Nhà nước:

Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng cấp chuyên ngành và điều kiện, tiêu chuẩn của Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước xem xét, đánh giá và tiến hành bỏ phiếu bầu và lập hồ sơ, danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nuớc về văn học - nghệ thuật trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) xem xét, quyết định.

8. Thời gian xét tặng Giải thưởng:

a) Giải thưởng Hồ Chí Minh được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 - 9.

b) Giải thưởng Nhà nước được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 - 9.

c) Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật vào từng đợt thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin và Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.

9. Giải quyết khiếu nại:

a) Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét tặng Giải thưởng và việc vi phạm quy trình, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

- Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ và tên, địa chỉ (cá nhân có đơn phải ký trực tiếp vào đơn và không in sao chữ ký), lý do khiếu nại và gửi cho Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tương ứng.

b) Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại và không xem xét đơn không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh.

10. Quy định trách nhiệm

a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét tặng Giải thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình;

b) Cá nhân được đề nghị xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công tác kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét tặng Giải thưởng;

c) Cá nhân kê khai, xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Thông tư này cho các đối tượng biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa - Thông tin để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

 


Nơi nhận:                    

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Hội văn học - nghệ thuật TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTT;
- Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Bộ VTHH;
- Lưu VT, Vụ TCCB, HTH350 ;

BỘ TRƯỞNG




Lê Doãn Hợp