cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 25/2005/TT-BTC ngày 05/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc năm 2005-Công trái giáo dục (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 25/2005/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 05-04-2005
  • Ngày có hiệu lực: 08-05-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 25/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2005

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25/2005/TT-BTC NGÀY 5 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VIỆC PHÁT HÀNH CÔNG TRÁI XÂY DỰNG TỔ QUỐC NĂM 2005 - CÔNG TRÁI GIÁO DỤC

Thi hành Nghị định số 42/2005/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định việc phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc năm 2005 - Công trái giáo dục, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Chính phủ phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc năm 2005 mang tên Công trái giáo dục để tiếp tục huy động vốn hỗ trợ cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, các tỉnh có nhiều khó khăn thực hiện mục tiêu xoá phòng học 3 ca, phòng học tranh tre, nứa lá và kiên cố hoá trường học theo Nghị quyết số 09/2002/QH11 ngày 28/11/2002 của Quốc hội.

2. Công trái giáo dục năm 2005 được phát hành và thanh toán tại hệ thống Kho bạc Nhà nước trong phạm vi toàn quốc.

3. Các tổ chức, cá nhân mua Công trái giáo dục theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nước động viên các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia mua công trái thông qua công tác tuyên truyền và giao chỉ tiêu vận động mua công trái.

Trên cơ sở chỉ tiêu vận động mua công trái, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai việc vận động có trọng tâm, trọng điểm đến từng tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm mức huy động vốn được giao.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khối lượng, kỳ hạn, thời điểm phát hành công trái

Công trái giáo dục phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam. Tổng mức phát hành năm 2005 là 1.500 tỷ đồng (một nghìn năm trăm tỷ đồng).

Công trái giáo dục có thời hạn 5 năm, được bắt đầu phát hành từ ngày 19 tháng 5 năm 2005.

Thời điểm kết thúc phát hành công trái do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định căn cứ vào kết quả phát hành công trái tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước.

2. Lãi suất Công trái giáo dục

Lãi suất ghi trên Công trái giáo dục năm 2005 là 8,2%/năm. Mức lãi suất này bao gồm cả mức trượt giá hàng năm và tỷ lệ lãi suất thực mà người mua công trái được hưởng là 1,5%/năm.

Lãi suất Công trái giáo dục tính cho cả 5 năm là 41%.

Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 5 năm cộng với lãi suất thực mà người sở hữu công trái được hưởng trong 5 năm (7,5%) lớn hơn 41% thì người sở hữu công trái sẽ được Nhà nước bù phần chênh lệch. Mức chênh lệch được Bộ Tài chính xác định và thông báo công khai vào thời điểm thanh toán công trái trên cơ sở chỉ số về trượt giá do Tổng cục Thống kê công bố.

Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 5 năm cộng với lãi suất thực mà người sở hữu công trái được hưởng trong 5 năm (7,5%) thấp hơn 41% thì người sở hữu công trái vẫn được hưởng lãi suất 41% như ghi trên công trái đã phát hành.

3. Hình thức, mệnh giá công trái

3.1. Công trái giáo dục được phát hành theo 2 hình thức:

a) Chứng chỉ không ghi tên, in trước mệnh giá (sau đây gọi là công trái không ghi tên) gồm 11 loại: 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng, 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 5.000.000 đồng, 10.000.000 đồng, 20.000.000 đồng, 50.000.000 đồng, 100.000.000 đồng.

b) Chứng chỉ có ghi tên, không in trước mệnh giá (sau đây gọi là công trái có ghi tên): Sử dụng đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức mua công trái có giá trị từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên. Mệnh giá tối đa ghi trên chứng chỉ công trái là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng).

3.2. Chứng chỉ công trái có kích thước 270 mm x 100 mm, bao gồm 2 phần: Phần thân giao cho người mua công trái có kích thước 180 mm x 100 mm; Phần cuống lưu tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành có kích thước 90 mm x 100 mm.

Đặc điểm màu sắc và tiêu chuẩn kỹ thuật của chứng chỉ công trái:

a) Công trái không ghi tên:

- Mặt trước:

+ Nền màu hồng 2 bên, cách sắc ở giữa bởi màu vàng nền và hoa văn màu vàng đậm. Tất cả các màu vàng đều phát quang dưới ánh đèn cực tím.

+ Cụm hoa văn ở hai bên và chữ lồng CT phát quang dưới ánh đèn cực tím.

+ Phần thân phiếu công trái có 2 dãy sê ri (góc trên bên phải và góc dưới bên trái), mỗi dãy bắt đầu bằng 2 chữ cái và 7 chữ số. Sê ri công trái có màu đỏ cánh sen, phát quang dưới ánh đèn cực tím.

+ Mặt trước của chứng chỉ công trái có đóng dấu mộc với dòng chữ "Công trái giáo dục".

Kho bạc Nhà nước được sử dụng các dấu mộc "Công trái giáo dục" đã khắc năm 2003 và khắc bổ sung thêm ở những nơi còn thiếu.

- Mặt sau: Có nền màu đỏ, khung và chữ màu đỏ đậm.

- Giấy in: Chứng chỉ công trái được in bằng giấy đặc chủng, có khả năng chống làm giả.

- Mực in: Chứng chỉ công trái được in bằng loại mực không tẩy xoá được, có sử dụng loại mực phát quang để chống làm giả.

- Chữ ký của người có thẩm quyền: Bộ trưởng Bộ Tài chính ký trên chứng chỉ công trái.

b) Công trái có ghi tên:

- Mặt trước: Nền màu xanh 2 bên, cách sắc ở giữa bởi màu vàng nền và hoa văn màu vàng đậm.

- Mặt sau: Nền màu xanh, khung và chữ màu xanh đậm.

Giấy in, mực in, chữ ký của người có thẩm quyền và các yếu tố khác của công trái có ghi tên được thực hiện như đối với công trái không ghi tên.

3.3. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức in, bảo quản và cung cấp chứng chỉ công trái cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong toàn hệ thống. Việc quản lý, giao nhận, vận chuyển, bảo quản chứng chỉ công trái được thực hiện như đối với tiền mặt và các ấn chỉ có giá.

Kho bạc Nhà nước được sử dụng số ấn chỉ công trái đã in năm 1999 (trừ loại mệnh giá 20.000 đồng) và năm 2003 nhưng chưa phát hành hết và in thêm theo nhu cầu để sử dụng cho đợt phát hành Công trái giáo dục năm 2005.

4. Đối tượng mua công trái

4.1. Đối tượng mua Công trái giáo dục bao gồm:

a) Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam;

d) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;

đ) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

e) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;

f) Tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e không được sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước cấp để mua công trái.

Đối tượng là người Việt Nam ở nước ngoài có thể mua công trái thông qua tổ chức, cá nhân đại diện cho mình tại Việt Nam.

4.2. Các tổ chức, cá nhân có thể mua công trái bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản với số lượng không hạn chế.

4.3. Căn cứ vào mức thu nhập của dân cư và khả năng tài chính của các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, Bộ Tài chính giao chỉ tiêu vận động mua công trái cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức. Đối với các tổ chức có khó khăn về tài chính, các xã nghèo đặc biệt khó khăn, các đối tượng dân cư có thu nhập thấp, Bộ Tài chính không giao chỉ tiêu vận động mua công trái.

5. Thanh toán gốc, lãi công trái

5.1. Thanh toán công trái khi đến hạn

a) Tiền gốc công trái được thanh toán một lần khi đến hạn (đủ 60 tháng).

b) Tiền lãi công trái được thanh toán một lần khi đến hạn cùng với tiền gốc.

c) Địa điểm thanh toán công trái:

- Công trái không ghi tên được thanh toán tại bất kỳ đơn vị Kho bạc Nhà nước nào trong phạm vi toàn quốc theo yêu cầu của chủ sở hữu công trái.

- Công trái có ghi tên được thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.

d) Khi thanh toán công trái, chủ sở hữu công trái có thể nhận tiền mặt hoặc đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển toàn bộ số tiền gốc, lãi công trái vào tài khoản. Phí chuyển tiền gốc, lãi công trái bằng mức phí thanh toán qua ngân hàng.

đ) Trường hợp đến hạn thanh toán gốc và lãi mà chủ sở hữu công trái chưa đến thanh toán thì số tiền gốc và lãi được Kho bạc Nhà nước bảo lưu trên một tài khoản riêng và hoàn trả khi chủ sở hữu công trái có nhu cầu; không tính lãi nhập gốc và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán.

5.2. Thanh toán công trái trước hạn

a) Chủ sở hữu công trái là cá nhân có khó khăn đặc biệt hoặc rủi ro bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn,...) được cơ quan quản lý trực tiếp hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận, sẽ được Kho bạc Nhà nước giải quyết cho thanh toán công trái trước thời hạn.

b) Lãi suất công trái thanh toán trước hạn được tính như sau:

- Nếu thời gian mua công trái chưa đủ 12 tháng thì không được hưởng lãi.

- Nếu thời gian mua công trái từ đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi là 8,2%.

- Nếu thời gian mua công trái từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng thì được hưởng lãi là 16,4%.

- Nếu thời gian mua công trái từ đủ 36 tháng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 24,6%.

- Nếu thời gian mua công trái từ đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là 32,8%.

Lãi suất thanh toán trước hạn là cố định, không phụ thuộc vào sự biến động của mức trượt giá.

c) Địa điểm thanh toán công trái:

Việc thanh toán công trái trước hạn được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành (áp dụng đối với cả công trái không ghi tên và công trái có ghi tên).

6. Xử lý các trường hợp mất, hư hỏng công trái

6.1. Công trái không ghi tên bị mất hoặc bị tẩy xoá, sửa chữa, rách nát, hư hỏng không còn giữ được hình dạng, nội dung ban đầu thì không được thanh toán.

6.2. Công trái có ghi tên bị mất hoặc bị rách nát, hư hỏng, chủ sở hữu công trái phải báo ngay bằng văn bản cho Kho bạc Nhà nước nơi phát hành. Thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu phiếu công trái đó chưa bị lợi dụng để rút tiền thì xác nhận và sẽ giải quyết thanh toán khi đến hạn. Trường hợp công trái đã bị lợi dụng để rút tiền thì Thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Chuyển nhượng, cầm cố công trái

7.1. Đối với loại công trái không ghi tên:

a) Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công trái (do mua, bán, tặng, cho, để lại thừa kế) không phải đăng ký với Kho bạc Nhà nước.

b) Kho bạc Nhà nước không xác nhận quyền sở hữu đối với công trái không ghi tên trong mọi trường hợp.

7.2. Đối với công trái có ghi tên:

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công trái hoặc xác nhận quyền sở hữu công trái thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.

8. Quyền lợi và trách nhiệm của chủ sở hữu công trái

8.1. Được Chính phủ bảo đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi công trái khi đến hạn. Trong trường hợp đặc biệt, có quyền yêu cầu thanh toán trước hạn như quy định tại tiết 5.2, điểm 5, phần II Thông tư này.

8.2. Chủ sở hữu công trái có quyền bán, tặng, cho, để lại thừa kế hoặc cầm cố công trái.

Chủ sở hữu công trái là tổ chức tín dụng được giao dịch công trái trên thị trường tiền tệ, chiết khấu, tái chiết khấu và cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

8.3. Chủ sở hữu công trái là cá nhân được miễn thuế thu nhập từ lãi công trái và chênh lệch mua, bán công trái.

8.4. Chủ sở hữu công trái là tổ chức được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền lãi thu được từ công trái mua lần đầu do Kho bạc Nhà nước phát hành.

Việc sử dụng vốn để mua công trái lần đầu, hạch toán tiền lãi công trái được hưởng và việc kinh doanh mua, bán công trái của các tổ chức được phép kinh doanh công trái được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tham gia mua công trái lần đầu và hoạt động kinh doanh công trái của các tổ chức được phép kinh doanh công trái.

8.5. Chủ sở hữu công trái có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản công trái của mình. Trường hợp có nhu cầu, chủ sở hữu công trái được gửi tại Kho bạc Nhà nước để bảo quản, cất giữ và được miễn phí.

8.6. Không được dùng công trái để thay thế tiền trong lưu thông, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước.

8.7. Công trái đã mua (bao gồm cả mua lại) của tổ chức được quản lý như các tài sản khác của đơn vị. Trường hợp giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chia tách hoặc chấm dứt hoạt động thì tài sản là công trái được giải quyết theo quy định của pháp luật.

III. QUẢN LÝ NGUỒN THU, NGUỒN THANH TOÁN GỐC, LÃI VÀ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN CÔNG TRÁI

1. Quản lý nguồn thu từ phát hành công trái

1.1. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành công trái được ghi thu ngân sách Trung ương tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành theo Chương 160A, Loại 10, Khoản 05, Mục 086, Tiểu mục 03.

1.2. Nguồn thu từ phát hành Công trái giáo dục năm 2005 chỉ được sử dụng cho mục tiêu không còn phòng học 3 ca, không còn phòng học tranh tre, nứa lá và kiên cố hoá trường học theo Nghị quyết số 09/2002/QH11 ngày 28 tháng 11 năm 2002 của Quốc hội; không được sử dụng cho các mục tiêu khác.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi công trái

2.1. Nguồn thanh toán gốc, lãi công trái và cấp bù chênh lệch trượt giá (nếu có) do ngân sách Trung ương bảo đảm.

2.2. Kho bạc Nhà nước ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước để thanh toán (trước hạn, đến hạn, quá hạn) cho chủ sở hữu công trái. Định kỳ hàng tháng, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số tiền đã thanh toán để đề nghị Bộ Tài chính cấp hoàn trả số đã tạm ứng.

3. Chi phí phát hành, thanh toán công trái

Chi phí phát hành và thanh toán công trái do ngân sách Trung ương bảo đảm, bao gồm:

3.1. Chi phí về in chứng chỉ công trái theo hợp đồng với cơ quan in ấn.

3.2. Chi phí phát hành và thanh toán công trái của hệ thống Kho bạc Nhà nước được xác định như sau:

a) Đối với phần bán cho Bảo hiểm xã hội: Kho bạc Nhà nước được hưởng mức phí là 0,2% trên giá trị công trái phát hành.

b) Đối với các đối tượng còn lại: Kho bạc Nhà nước được hưởng mức phí là 0,5% trên giá trị công trái phát hành.

IV. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc mua Công trái giáo dục, trong công tác vận động mua công trái, tổ chức phát hành công trái thì được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Kinh phí để khen thưởng, mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công trái thì bị xử lý theo quy định tại Pháp lệnh công trái xây dựng tổ quốc và quy định của pháp luật hiện hành.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm vận động và tổ chức công tác tuyên truyền về đợt phát hành Công trái giáo dục năm 2005 để các tầng lớp nhân dân hiểu và tích cực hưởng ứng tham gia.

Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tính toán và công bố mức trượt giá để làm căn cứ phục vụ việc thanh toán công trái khi đến hạn.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện công tác tuyên truyền vận động phát hành công trái tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

3.1. Tính toán lập kế hoạch in phiếu công trái theo cơ cấu mệnh giá hợp lý, cung cấp đầy đủ cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước phát hành.

3.2. Tổ chức các bàn bán công trái cố định và lưu động; đơn giản hoá thủ tục hành chính nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đối tượng mua công trái.

3.3. Tổ chức hạch toán kế toán các khoản thu và các khoản thanh toán gốc, lãi công trái theo quy định của pháp luật.

3.4. Hướng dẫn chủ sở hữu công trái thực hiện các quyền lợi theo chế độ quy định.

3.5. Theo dõi và báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện chỉ tiêu vận động mua công trái của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, đề xuất việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có mức mua công trái cao.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)