cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 11/2004/TT-BGTVT ngày 24/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn Nghị định 160/2003/NĐ-CP về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2004/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Ngày ban hành: 24-06-2004
  • Ngày có hiệu lực: 23-07-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1256 ngày (3 năm 5 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-12-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-12-2007, Thông tư số 11/2004/TT-BGTVT ngày 24/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn Nghị định 160/2003/NĐ-CP về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4194/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2004/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 11/2004/TT-BGTVT NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNNGHỊ ĐỊNH SỐ 160/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VÀ KHU VỰC HÀNG HẢI CỦA VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ khoản 1 Điều 57 của Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định),
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết để thống nhất thực hiện một số điều khoản của Nghị định, cụ thể như sau:

1. Điều 11 khoản 1 điểm a của Nghị định quy định về "Giấy xin phép tàu đến cảng".

Chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu khi xin phép cho tàu thuyền đến cảng nếu không làm một giấy tờ riêng thì được sử dụng "Bản khai chung" quy định tại phụ lục 1 của Nghị định và có ghi thêm vào ô ghi chú: "Để xin phép cho tàu đến cảng".

2. Điều 12 khoản 3 của nghị định quy định tàu thuyền vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách đã đến cảng trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày tàu rời cảng Việt Nam lần cuối cùng thì được miễn xin phép đến cảng.

"Ngày tàu rời cảng Việt Nam lần cuối cùng" được hiểu là ngày mà trước đó tàu thuyền đã vào cảng Việt Nam để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải khác, không phải vào cảng vì những lý do khẩn cấp quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định.

3. Điều 13 khoản 3 của Nghị định quy định Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền quy định trong "Nội quy cảng biển" các trường hợp tàu thuyền Việt Nam có tổng dung tích dưới 1000 GT và tàu thuyền nước ngoài tổng dung tích dưới 100 GT phải dừng lại tại vùng đón trả hoa tiêu để chờ lệnh.

"Nội quy cảng biển" do Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành và do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.

4. Điều 17 khoản 2 điểm d của Nghị định quy định: "..... Riêng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam khi đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó, được miễn giảm giấy tờ nêu tại khoản này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.".

Quy định này được hướng dẫn thực hiện như sau:

Tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ quốc tịch Trung Quốc khi đến cảng biển ở Vạn Gia - Móng Cái (Quảng Ninh) hoặc tàu thuyền mang cờ quốc tịch Căm-Pu-Chia khi đến cảng Đồng Tháp và Hà Tiên (Kiên Giang) phải nộp, xuất trình các loại giấy tờ sau:

a. Giấy tờ phải nộp:

- 01 Bản khai chung (nộp cho Cảng vụ hàng hải);

- 01 Danh sách thuyền viên (nộp cho Cảng vụ hàng hải);

- 01 Danh sách hành khách, nếu có (nộp cho Bộ đội Biên phòng);

- 01 Bản kê khai hàng hóa, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu);

- 01 Bản khai hành lý của hành khách, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu).

b. Giấy tờ phải xuất trình:

- Giấy Chứng nhận đăng ký tàu thuyền;

- Giấy Chứng nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);

- Chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 50 DWT đến 200 DWT hoặc công suất máy chính trên 200 HP (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải). Đối với tàu thuyền có trọng tải dưới 50 DWT, miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng.

- Hộ chiếu thuyền viên hoặc Chứng minh thư của thuyền viên, hành khách theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Hiệp định đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Trung Quốc hoặc với Chính phủ Căm-Pu-Chia (xuất trình cho Bộ đội Biên phòng);

- Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu thuyền và hành lý của thuyền viên, hành khách, nếu có (xuất trình cho Hải quan cửa khẩu).

5. Điều 20 khoản 1 của Nghị định quy định về thời hạn làm thủ tục cho tàu thuyền xuất nhập cảnh tại cảng dầu thô ngoài khơi.

Thời hạn này được hiểu là kết thúc kể từ khi đại lý của chủ tàu nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại trụ sở Cảng vụ hàng hải.

6. Điều 25 khoản 4 của Nghị định quy định: "Nghiêm cấm những người ở trên tàu giao dịch với bất cứ ai ngoài hoa tiêu và các nhân viên công vụ đang làm thủ tục ở trên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh vào cảng hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh rời cảng."

Quy định này được hiểu để thực hiện như sau:

Người ở trên tàu bao gồm thuyền viên và người được chủ tàu ủy quyền đại diện cho mình để làm các thủ tục cho tàu thuyền ra, vào cảng - đại lý của chủ tàu.

- Đối với tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh: Cảng vụ hàng hải phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tạo điều kiện cho đại lý của tàu được lên tàu thuyền để lấy các hồ sơ cần thiết của tàu thuyền kể từ khi tàu thuyền đến địa điểm đón trả hoa tiêu để mang về trụ sở Cảng vụ hàng hải làm các thủ tục theo quy định.

- Đối với tàu khách và tàu chuyên tuyến làm thủ tục xuất cảnh quy định tại Điều 19 khoản 2 điểm b của Nghị định, chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng. Quy định này được hiểu là thời hạn làm thủ tục mà chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu tiến hành có thể ngay trước khi tàu rời cảng, không cần phải trước 02 giờ.

7. Điều 22 khoản 1 điểm a của Nghị định quy định về "Giấy xin phép quá cảnh".

Chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu khi xin phép cho tàu thuyền quá cảnh nếu không làm một giấy tờ riêng thì được sử dụng "Bản khai chung" quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định và có ghi thêm vào ô ghi chú "Để xin phép cho tàu quá cảnh".

8. Điều 29 khoản 5 của Nghị định được hướng dẫn thực hiện như sau:

Các phương tiện thủy không tự hành chỉ được neo đậu tại khu vực dành riêng và trong quá trình phương tiện neo đậu phải luôn luôn có đủ người và tàu lái với công suất phù hợp thường trực để sẵn sàng điều động khi cần thiết.

9. Điều 48 khoản 2 điểm a của Nghị định được hướng dẫn thực hiện như sau:

Tất cả các van và thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được đóng kín, đưa về trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và phải có biển thông báo tại chỗ.

10. Điều 50 của Nghị định quy định về các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển. Đó là Cảng vụ hảng hải, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật và Kiểm dịch thực vật.

11. Khi giải quyết các công việc có liên quan đến tàu thuyền ra, vào, hoạt động tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam, Cảng vụ hàng hải tùy theo trường hợp cụ thể cấp cho tàu thuyền các giấy tờ theo mẫu quy định tại 05 Phụ lục banh hành kèm theo Thông tư này.

Phụ lục 1: Giấy phép cho tàu nước ngoài đến cảng (theo Điều 11 và Điều 12 của Nghị định)

Phụ lục 2: Giấy phép rời cảng (theo Điều 21 của Nghị định)

Phụ lục 3: Giấy phép quá cảnh (theo Điều 22 của Nghị định)

Phụ lục 4: Lệnh điều động (theo Điều 24 của Nghị định)

Phụ lục 5: Giấy phép sửa chữa, thử máy hoặc thử còi (theo Điều 39 của Nghị định).

12. Điều khoản thi hành

a. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

b. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Vụ, Ban thuộc Bộ, Cục Hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết kịp thời.

 

Phạm Thế Minh

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC 1

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME
ADMINISTRATION

Cảng vụ: ...................................

Port Authority of: .....................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

INDEPENDENCE – FREEDOM HAPPINESS

 

GIẤY PHÉP CHO TÀU NƯỚC NGOÀI ĐẾN CẢNG

PERMISSSION FOR ARRIVAL OF A FOREIGN VESSEL

GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ: .....................

Director of Port Authority

- Căn cứ Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 28/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam;

Pursuant to the Decree 160/2003/NĐ-CP dated 28th December, 2003 by the Government of the Socialist Republic of Vietnam on the control of maritime activities in the seaports and the maritime areas of Vietnam.

- Căn cứ Quyết định số 639/TTg ngày 12/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ Hàng hải;

Pursuant to the Decision 639/TTg dated 12th August, 1997 of Prime Minister on organization, functions, duties and power of Port Authority;

- Xét đề nghị của......... (tên chủ tàu, đại diện hoặc đại lý của chủ tàu) tại "Giấy xin phép tàu nước ngoài đến cảng" ngày......tháng.......năm........;

At the request of........(name of shippowner, representative or ship’s agent.........on "Foreign vessel’s application for arrival") on......

CHO PHÉP

PERMITS

1. Tên tàu:.......................... Quốc tịch:............................. Hô hiệu:............

Name of Ship Nationality Call sign

Chủ tàu:.......................................................................................................

Shippowner

Có các đặc điểm ghi tại Giấy xin phép nói trên được đến cảng:.................

Having particular in the "Application for arrival of the foreign vessel’ is allowed to call at the port of

để................................... kể từ ngày........... tháng........... năm.......

to from date

2. Khi đến cảng và trong thời gian hoạt động tại cảng, tàu này phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

When entering or operating at the port, the ship is bound to properly implement provisions of Vietnamese Laws, Regulations and the International Treaties which are signed or recognized by Vietnam.

Số:......./GP-CV

No:......

Nơi nhận:
- Cục HHVN (để b/c)
- Đơn vị xin phép;
- Lưu: PC + HC

......, ngày........tháng.......năm

Date

GIÁM ĐỐC

DIRECTOR