cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 25/2003/TT-BLĐTBXH ngày 10/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên và xây dựng phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ chức lại theo Nghị định 27/2003/NĐ-CP

  • Số hiệu văn bản: 25/2003/TT-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Ngày ban hành: 10-11-2003
  • Ngày có hiệu lực: 28-11-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7644 ngày (20 năm 11 tháng 14 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 25/2003/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 25/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH SỐ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG THƯỜNG XUYÊN VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP TỔ CHỨC LẠI THEO QUI ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2003/NĐ-CP NGÀY 19/3/2003 CỦA CHÍNH PHỦ

Thi hành Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau khi có ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên và xây dựng phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ chức lại như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cách tính số lao động sử dụng thường xuyên và xây dựng phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ chức lại là những đối tượng qui định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

II. CÁCH TÍNH SỐ LAO ĐỘNG SỬ DỤNG THƯỜNG XUYÊN

1. Số lao động sử dụng thường xuyên của doanh nghiệp được tính là số lao động sử dụng bình quân năm, tháng.

2. Số lao động sử dụng bình quân năm được tính theo công thức sau:

/

 

Trong đó:

/: là số lao động sử dụng bình quân của năm k;

/: là số lao động sử dụng bình quân của tháng thứ i trong năm k;

/: là tổng của số lao động sử dụng bình quân các tháng trong năm k;

t: là số tháng trong năm k

Riêng đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động thì số tháng trong năm được tính theo số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt động tháng 03 năm 2002 và có số lao động sử dụng bình quân các tháng trong năm 2002 như sau:

Tháng

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Số lao động sử dụng bình quân của từng tháng

66

70

61

63

54

58

57

54

65

62

Số lao động sử dụng bình quân năm 2002 được tính như sau:

- Tổng của số lao động sử dụng bình quân các tháng trong năm 2002 của doanh nghiệp A:

/ = 66 + 70 + 61 + 63 + 54 + 58 + 57 + 54 + 65 + 62 = 610

- Số tháng trong năm 2002 : t = 10 tháng

Vậy, số lao động sử dụng bình quân năm 2002 là: 610/10=61

3. Số lao động sử dụng bình quân tháng được tính theo công thức sau:

/

li : là số lao động sử dụng bình quân của tháng thứ i trong năm;

Xj : là số lao động của ngày thứ j trong tháng, bao gồm số lao động (thuộc diện giao kết hợp đồng lao động và không thuộc diện giao kết hợp đồng lao động) thực tế đang có mặt làm việc và nghỉ việc do ốm, thai sản, con ốm mẹ nghỉ, tai nạn lao động, nghỉ phép năm, đi học do đơn vị cử, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo bảng chấm công của đơn vị, bao gồm cả cán bộ quản lý và cán bộ của các tổ chức đoàn thể.

Đối với những ngày nghỉ thì lấy số lao động theo bảng chấm công của ngày làm việc liền kề trước những ngày nghỉ đó.

/: là tổng số lao động các ngày trong tháng;

n: là số ngày theo ngày dương lịch của tháng (không kể đơn vị có làm đủ hay không đủ số ngày trong tháng).

i: là tháng trong năm;

j: là ngày trong tháng.

Riêng đối với doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động thì số ngày trong tháng đầu được tính theo số ngày thực tế hoạt động trong tháng.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt động từ ngày 20/03/2002 và có số lao động sử dụng từng ngày của tháng 03/2002 như sau:

Ngày trong tháng 03/2002

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

Số lao động sử dụng từng ngày

60

65

72

85

80

75

70

60

50

65

45

65

Số lao động sử dụng bình quân của tháng 03/2003 được tính như sau:

- Tổng số lao động các ngày trong tháng 03/2003:

/= 60 + 65 + 72 + 85 + 80 + 75 + 70 + 60 + 50 + 65 + 45 + 65 = 792

 

Số ngày trong tháng 03/2002 là n = 12 ngày

Vậy, số lao động sử dụng bình quân của tháng 03/2002 là: 792/12=66

Cách tính đối với số thập phân: Khi tính số lao động sử dụng bình quân năm theo công thức trên nếu có số thập phân thì làm tròn số theo nguyên tắc: phần thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn thành 1, dưới 0,5 thì không tính (ví dụ: 499,51 thì làm tròn là 500; nếu 4999,45 thì làm tròn là 4999). Đối với số lao động sử dụng bình quân tháng có số thập phân thì được giữ nguyên sau dấu phẩy hai số và không làm tròn số.

III. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP TỔ CHỨC LẠI:

Phương án sử dụng lao động khi doanh nghiệp tổ chức lại theo qui định tại tiết c khoản 6 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 nêu trên bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Xác định số lao động theo các nhóm

a/ Số lao động tiếp tục được sử dụng theo hợp đồng lao động (bao gồm số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, đang nghỉ theo các chế độ thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp);

b/ Số lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;

c/ Số lao động nghỉ hưu;

d/ Số lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

2. Xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động cũ và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm giải quyết các quyền lợi của người lao động được hưởng theo pháp luật qui định, trước nhất là trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định của pháp luật, cũng như các khoản mà người lao động phải thanh toán theo pháp luật qui định hoặc hai bên đã thoả thuận.

Phương án sử dụng lao động của doanh nghiệp phải có ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời. Trước khi thực hiện phải thông báo công khai cho người lao động được biết và báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (đối với các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

 

Nguyễn Thị Hằng

(Đã ký)