Thông tư số 03/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn về cho vay không bảo đảm bằng tài sản theo Nghị quyết 02/2003/NQ-CP (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/2003/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 24-02-2003
- Ngày có hiệu lực: 24-02-2003
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 18-05-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-10-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3526 ngày (9 năm 8 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-10-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2003/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2003 |
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 03/2003/TT-NHNN NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VỀ CHO VAY KHÔNG PHẢI BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2003/NQ-CP NGÀY 17/01/2003 CỦACHÍNH PHỦ
Căn cứ điểm 13 Mục III Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17/1/2003 của Chỉnh phủ về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện việc cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay như sau:
1. Các tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn, quyết định và tự chịu trách nhiệm việc cho vay không phải áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định tại Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với hợp tác xã, hộ nông dân và chủ trang trại chưa có đủ điều kiện để tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ, thì các tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm về cho vay không phải bảo đảm tài sản như sau:
a. Đối với hộ nông dân, chủ trang trại sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, mang tính sản xuất hàng hoá, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và nằm trong vùng đã được quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, đã ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, hợp tác xã, thì các tổ chức tín dụng xem xét cho vay đến 30 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản, chỉ nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc không có tranh chấp đất đai.
b. Đối với hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư, cây, con giống để sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả, có hợp đồng tiêu thụ, thì các tổ chức tín dụng xem xét cho vay đến 100 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
c. Đối với hợp tác xã sản xuất hàng xuất khẩu, làm nghề truyền thống có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, đã ký được hợp đồng xuất khẩu hoặc có đơn đặt hàng khả thi, thì các tổ chức tín dụng xem xét cho vay đến 500 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
3. Tổ chức thực hiện:
a. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
b. Quy định về cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với hộ nông dân, chủ trang trại tại điểm 4 Mục I Thông tư số 10/2000/TT-NHNN1 ngày 31/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về hướng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.
c. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân sách nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| Phùng Khắc Kế (Đã ký) |