Thông tư số 01/2003/TT-NHNN ngày 28/01/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2003/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 28-01-2003
- Ngày có hiệu lực: 15-03-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 854 ngày (2 năm 4 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-07-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2003/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2003 |
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/2003/TT-NHNN NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC ĐIỀU CHỈNH KỲ HẠN TRẢ NỢ, GIA HẠN TRẢ NỢ, CHUYỂN NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:
1. Công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính đối với các hợp đồng cho thuê tài chính có thoả thuận bên thuê trả nợ tiền gốc và tiền lãi thuê tài chính trong cùng kỳ hạn (gộp chung tiền gốc và tiền lãi) như sau:
a. Bên thuê tài chính không trả được nợ tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dự nợ tiền thuê tài chính thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.
b. Bên thuê tài chính không trả nợ hết tiền thuê tài chính trong thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị gia hạn trả nợ, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định cho gia hạn nợ tiền thuê tài chính. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn cho thuê tài chính đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị gia hạn trả nợ hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận gia hạn nợ tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dư nợ tiền thuê tài chính thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.
2. Công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định việc điều việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính đối với các hợp đồng cho thuê tài chính có thoả thuận bên trả nợ tiền thuê tài chính bao gồm tiền gốc, tiền lãi với các kỳ hạn trả nợ khác nhau như sau:
a. Bên thuê tài chính không trả được nợ gốc hoặc nợ lãi tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc nợ lãi, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc nợ lãi. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thuê tài chính thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.
b. Bên thuê tài chính không trả hết nợ gốc hoặc nợ lãi tiền thuê tài chính trong thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính và có văn bản đề nghị gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định cho gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ gốc hoặc nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn trả nợ tiền thuê tài chính quy định tại điểm 1b Thông tư này. Trường hợp bên thuê không có văn bản đề nghị gia hạn nợ gốc, nợ lãi hoặc không được công ty cho thuê tài chính chấp thuận gia hạn nợ gốc, nợ lãi tiền thuê tài chính, thì công ty cho thuê tài chính chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.
3. Để có thể thực hiện thuận lợi những điểm quy định trên đây, công ty cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thể thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính là trong khoảng thời gian vượt quá kỳ hạn trả nợ tối đa là 10 ngày làm việc, mà bên thuê không trả hết nợ tiền thuê tài chính của kỳ hạn đó và không có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, thì công ty cho thuê tài chính chuyển số dư nợ tiền thuê tài chính còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính đó sang nợ quá hạn.
4. Các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro đối với số dư nợ quá hạn phát sinh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Tổ chức thực hiện:
a. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/3/2003.
b. Đối với hợp đồng cho thuê tài chính ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, công ty cho thuê tài chính thoả thuận với bên thuê tài chính để bổ sung quy định về việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn phù hợp với các quy định của Thông tư; trường hợp không thoả thuận được với bên thuê, thì công ty cho thuê tài chính được xem xét quyết định việc chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng thuê tài chính không trả được nợ đúng hạn để phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro, nhưng không thay đổi các nội dung trong hợp đồng cho thuê tài chính đã thoả thuận trước đó.
c. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| Phùng Khắc Kế (Đã ký) |