cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 114/2002/TT-BTC ngày 19/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quyết định 114/2002/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 114/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 19-12-2002
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2002
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-09-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-08-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1332 ngày (3 năm 7 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-08-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-08-2005, Thông tư số 114/2002/TT-BTC ngày 19/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quyết định 114/2002/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 54/2005/TT-BTC ngày 30/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quyết định 107/2005/QĐ-TTg thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế giai đoạn 2005-2007 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 114/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 114/2002/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 114/2002/QĐ-TTG NGÀY 04/9/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định số 114/2002/QĐ-TTg ngày 04/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế".
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian 03 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.

2. Việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu được qui định tại điều 2 Quyết định số 114/2002/QĐ-TTg ngày 04/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

- Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của hệ thống Thuế từ Trung ương tới cơ sở.

- Thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được Nhà nước giao cho ngành Thuế; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy ngành Thuế tinh gọn để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý Nhà nước về thuế.

- Chủ động về nguồn kinh phí, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí; hiện đại hoá công tác quản lý về thuế; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và chống thất thu ngân sách nhà nước; tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Thuế.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế, bảo đảm sự hoạt động hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cơ quan Thuế các cấp.

- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Thuế.

3. Kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế bao gồm: mức kinh phí được Nhà nước giao khoán; kinh phí ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các nội dung không khoán chi; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Pháp luật.

4. Tổng Cục thuế có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế, tài sản và các nguồn kinh phí hoạt động được giao theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này

Trường hợp mức kinh phí được giao khoán và số dư Quỹ dự phòng của Tổng cục Thuế chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và năng lực quản lý của từng đơn vị trong hệ thống thuế, trong phạm vi số biên chế và mức kinh phí được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung và phương thức giao khoán trong hệ thống thuế.

B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

I. KHOÁN BIÊN CHẾ:

1. Số biên chế thí điểm giao khoán cho Tổng cục Thuế là 40.000 người. Số biên chế này được tính trong tổng số biên chế được giao của Bộ Tài chính.

2. Trong phạm vi số biên chế được giao khoán, Tổng cục thuế được chủ động tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế có trách nhiệm giao khoán số biên chế cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tổng số biên chế giao khoán cho các đơn vị trực thuộc không được vượt số biên chế Nhà nước giao khoán cho Tổng cục Thuế.

Ngoài ra trong thời gian thực hiện khoán, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và khả năng kinh phí, Tổng cục Thuế được quyền ký kết hợp đồng lao động ngoài số biên chế được giao khoán nêu trên và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Số biên chế giao khoán cho Tổng cục thuế được xem xét điều chỉnh trong những trường hợp sau:

- Thành lập thêm (hoặc sáp nhập) các cơ quan thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Tổng cục thuế được giao thêm nhiệm vụ theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

Khi cần thiết phải điều chỉnh biên chế, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính bằng văn bản để xem xét, thống nhất với Bộ Nội vụ điều chỉnh số biên chế giao khoán cho phù hợp.

II. KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG:

1. Mức kinh phí thí điểm giao khoán cho Tổng cục Thuế là 2% trên tổng số thu nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện.

Hàng năm, Bộ Tài chính sẽ xác định tổng số thu nộp vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện để làm căn cứ tính mức kinh phí (theo tỷ lệ khoán) Tổng cục Thuế được hưởng trong năm đó.

2. Kinh phí hoạt động giao khoán được chi cho các nội dung sau:

- Chi cho con người: Tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn); các khoản thanh toán khác cho cá nhân.

- Chi cho bộ máy: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Vật tư, hàng hoá và thiết bị chuyên dùng; ấn chỉ thuế các loại (không tính các nhiệm vụ đột xuất do Chính phủ giao); trang phục; tuyên truyền về công tác thuế; chống thất thu ngân sách; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn; các khoản chi nghiệp vụ khác.

- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Thuế theo chương trình, kế hoạch của Tổng cục Thuế và của Bộ Tài chính.

- Chi đoàn ra, đoàn vào.

- Chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và nối mạng với các cơ quan, các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý Thuế: chi mua sắm máy tính, máy in và các trang thiết bị tin học khác; chi chương trình phần mềm ứng dụng cho toàn hệ thống; chi hỗ trợ các dự án công nghệ thông tin của Bộ có liên quan đến công tác thuế.

Đối với các nội dung khoán kinh phí hoạt động nêu trên, Tổng cục thuế được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn kinh phí được phép sử dụng, trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước qui định.

3. Các nội dung chi được sử dụng từ kinh phí tiết kiệm:

Tổng cục Thuế được sử dụng kinh phí tiết kiệm phù hợp với nhu cầu thực tế theo các nội dung sau:

- Chi tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý thuế: Chi sửa chữa lớn tài sản, trụ sở làm việc; chi hỗ trợ thanh toán xây dựng trụ sở làm việc; mua sắm, trang bị tài sản cố định và trang thiết bị khác phục vụ chuyên môn.

- Bổ sung chi phát triển - ứng dụng công nghệ thông tin và chi đào tạo cán bộ, công chức.

- Chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động.

- Điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu cho cán bộ, công chức ngành Thuế không quá 2,5 lần so với mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

- Chi khen thưởng, phúc lợi: Thưởng đột xuất, thưởng phối hợp cho các tổ chức cá nhân có thành tích trong công tác thuế; chi phúc lợi ngành.

- Trích lập quỹ dự phòng: Dự phòng ổn định thu nhập; dự phòng rủi ro như: thiên tai, giảm nguồn thu do thay đổi chính sách...; dự phòng điều tiết hợp lý nguồn kinh phí giữa các đơn vị.

4. Trong thời gian thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ đối với các nội dung chi quy định tại khoản 2 phần II của Thông tư này, Tổng cục Thuế phải tự trang trải các chi phí tăng thêm theo chế độ, chính sách mới.

Mức khoán kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng cục Thuế được xem xét điều chỉnh trong trường hợp do nguyên nhân khách quan ( Nhà nước thay đổi chính sách thu thuế, Nhà nước giao thêm nhiệm vụ, thiên tai...) dẫn đến mức kinh phí giao khoán cộng với nguồn Quỹ dự phòng không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu về tiền lương theo chế độ Nhà nước quy định và duy trì hoạt động bộ máy của ngành thuế. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phù hợp, đảm bảo cho Tổng cục thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao.

III- NỘI DUNG KHÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ KHOÁN:

- Chi xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.

- Chi hiện đại hoá tin học theo chương trình, kế hoạch của Chính phủ.

- Chi mua sắm tài sản cố định, chi sửa chữa lớn.

- Chi đào tạo cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.

- Chi nghiên cứu các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.

- Chi khác theo qui định của Pháp luật.

Đối với các nội dung chi không sử dụng kinh phí khoán nêu trên, Tổng cục thuế có trách nhiệm thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định hiện hành của Nhà nước.

IV. LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:

1. Lập dự toán:

Tổng cục thuế có trách nhiệm lập dự toán thu, chi NSNN hàng năm theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Đối với kinh phí khoán:

+ Căn cứ vào số dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội giao cho Tổng cục Thuế thực hiện, Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí khoán theo đúng quy định cho Tổng cục Thuế chủ động triển khai thực hiện.

+ Cuối năm (hoặc đầu quý I năm sau) căn cứ vào số thu do ngành Thuế thực nộp vào ngân sách nhà nước có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng cục Thuế tính toán số kinh phí khoán theo chế độ đề nghị Bộ Tài chính xét duyệt chính thức số kinh phí khoán được sử dụng trong năm. Trường hợp số kinh phí giao đầu năm chưa đủ thì Bộ Tài chính giao bổ sung dự toán phần chênh lệch thiếu, trường hợp kinh phí được giao đầu năm vượt quá số kinh phí được giao khoán theo quy định thì Tổng cục Thuế có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước số vượt hoặc trừ vào dự toán của năm tiếp theo.

- Đối với các nội dung không sử dụng kinh phí khoán: Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Phân bổ dự toán:

Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí được sử dụng, nhiệm vụ chi được giao và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế tổ chức phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.

Nếu thấy cần thiết, trước khi giao khoán cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục thuế có thể giữ lại một khoản kinh phí để thực hiện nhiệm các vụ chi theo chương trình, mục tiêu của ngành và dự phòng để điều chỉnh bổ sung cho các đơn vị trực thuộc khi có phát sinh nhiệm vụ đột xuất được giao.

3. Cấp phát, hạch toán, quyết toán kinh phí và chế độ báo cáo.

3.1. Cấp phát kinh phí:

- Đối với các nội dung sử dụng kinh phí khoán: Căn cứ vào dự toán kinh phí được giao khoán đầu năm, hàng quý Bộ Tài chính cấp phát theo quy định hiện hành vào mục Mục 134 (chi khác). Kho bạc Nhà nước thực hiện việc trích, chuyển kinh phí theo đề nghị chi của Thủ trưởng đơn vị dự toán (chủ tài khoản). Thủ trưởng đơn vị dự toán được giao khoán kinh phí chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của đơn vị.

- Đối với các nội dung không sử dụng kinh phí khoán: Được cấp vào các mục chi của mục lục ngân sách theo nội dung sử dụng và dự toán được giao. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán kinh phí được duyệt, thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3.2. Hạch toán và quyết toán kinh phí:

Tổng cục Thuế có trách nhiệm hạch toán, kế toán và quyết toán số kinh phí hoạt động theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các chế độ áp dụng đối với các đơn vị thực hiện khoán kinh phí.

3.3. Chế độ báo cáo:

Tổng cục Thuế có trách nhiệm chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính trong việc tổ chức triển khai công tác thực hiện khoán. Tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị dự toán trực thuộc.

3.4. Hàng năm, Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc phải thực hiện công khai tài chính qui định hiện hành.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Các văn bản hướng dẫn trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong toàn ngành thuế theo Quyết định số 114/2002/QĐ-TTg ngày 04/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Hàng năm, Bộ Tài chính tổ chức sơ kết và đánh giá tình hình hoạt động và kết quả thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết kịp thời.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)