Thông tư số 78/2002/TT-BTC ngày 11/09/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 78/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 11-09-2002
- Ngày có hiệu lực: 26-09-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-01-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3034 ngày (8 năm 3 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-01-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78/2002/TT -BTC NGÀY 11 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ QUI ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN NINH TRẬT TỰ ĐỂ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Bộ Tài chính qui định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU
1. Đối tượng thu:
a) Các doanh nghiệp khi được cơ quan công an cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo qui định tại Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/11/2001 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
b) Các cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu qui định tại Điều 1 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu khi được cơ quan công an cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
2. Mức thu:
a) Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ: 100.000 đồng/lần cấp/doanh nghiệp.
b) Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu: 20.000 đồng/giấy chứng nhận/con dấu.
II - TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
1. Cơ quan Công an thu lệ phí có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí.
b) Khi thu tiền lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành. Biên lai thu lệ phí nhận tại cơ quan Thuế địa phương nơi cơ quan công an đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo qui định của Bộ Tài chính.
c) Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí theo qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Cơ quan Công an trực tiếp thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu được trích 35% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí như sau:
- Chi in (mua) mẫu, biểu, sổ sách, văn phòng phẩm trực tiếp phục vụ việc thu lệ phí.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên tham gia thu lệ phí. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo qui định trên đây, cơ quan công an thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo qui định.
3. Tổng số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ (35%) qui định tại điểm 2 trên đây, số còn lại (65%) phải nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương), chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành theo thủ tục và thời hạn qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
| Trương Chí Trung (Đã ký) |