cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 08/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 23-01-2002
  • Ngày có hiệu lực: 20-02-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-09-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 953 ngày (2 năm 7 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-09-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-09-2004, Thông tư số 08/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/2002/TT/BTC NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ÁP DỤNG GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG

Căn cứ thẩm quyền và nguyên tắc định giá tính thuế quy định tại Điều Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ quy định tại Điều 59 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
Nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh và để từng bước chuẩn bị cho việc thực hiện các cam kết Quốc tế về trị giá tính thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG:

1- Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng mua bán ngoại thương là hàng hoá của các tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, trừ các đối tượng nêu tại Mục 2 Phần I Thông tư này.

2- Các trường hợp không áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng mua bán ngoại thương:

2.1- Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế (trừ các mặt hàng nhập khẩu nhà nước quản lý giá đã được đề cập tại Mục 2, Phần III Thông tư này) có giá ghi trên hợp đồng thấp hơn giá ghi tại Bảng giá tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính thuế nhập khẩu là giá ghi tại Bảng giá tối thiểu.

2.2- Hàng nhập khẩu không thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nhưng không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương; Hàng nhập khẩu theo các phương thức khác không thông qua hợp đồng mua bán (hàng nhập khẩu phi mậu dịch, hàng nhập khẩu của cư dân biên giới,....), không thanh toán qua Ngân hàng (hàng đổi hàng, hàng trả công...) thì giá tính thuế nhập khẩu là giá do Tổng cục Hải quan quy định phù hợp với nguyên tắc định giá tính thuế nhập khẩu quy định tại Điều 7 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3- Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

- Giá thực tế phải thanh toán: là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu.

- Giá kiểm tra: là mức giá được xác định trên cơ sở giá nhập khẩu thực tế của hàng hoá do Tổng cục Hải quan quy định để làm căn cứ kiểm tra giá nhập khẩu, được sử dụng thống nhất ở tất cả các cửa khẩu.

- Điều kiện giao dịch bình thường: là điều kiện mà thông qua đó giá hàng hoá được đàm phán theo cách thức phù hợp với thông lệ định giá trên thị trường, giữa người mua và người bán không dành cho nhau bất cứ một ưu đãi đặc biệt nào.

II- XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU:

Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng. Giá mua tại cửa khẩu nhập là tổng số tiền mà người mua thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu (giá thực tế phải thanh toán)

1- Trường hợp trong giá mua hàng nhập khẩu chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ về các chi phí kể trên với Cơ quan Hải quan để xác định giá tính thuế nhập khẩu. Nếu các tổ chức, cá nhân nhập khẩu không xuất trình được các chứng từ để xác định chi phí vận tải và phí bảo hiểm, thì Cơ quan Hải quan tính chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hướng dẫn thống nhất của Tổng cục Hải quan.

2- Trường hợp mua bán theo phương thức trả tiền chậm: giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu không bao gồm khoản lãi suất trả chậm, nếu đủ các điều kiện sau:

- Khoản lãi suất trả chậm này được thể hiện tại Hợp đồng mua bán hàng hoá;

- Giá ghi trong hoá đơn thương mại (invoice) phù hợp với giá thực tế phải thanh toán của hàng nhập khẩu không bao gồm khoản lãi suất trả chậm.

- Khoản lãi suất trả chậm chỉ liên quan đến chính lô hàng nhập khẩu đang xác định giá, không liên quan tới các lô hàng khác.

Khoản lãi suất được khấu trừ khỏi giá tính thuế nhập khẩu tối đa không được vượt quá mức lãi suất trần về cho vay ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố đối với khoản vay trong nước.

3- Trường hợp người bán giảm giá cho người mua hàng: giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu được trừ khoản giảm giá, nếu đủ các điều kiện sau:

- Việc thoả thuận giảm giá phải được thực hiện bằng văn bản trước khi bên bán hoàn thành thủ tục gửi hàng cho bên mua, phải ghi rõ nguyên nhân của việc giảm giá đó.

- Giá ghi trong hoá đơn thương mại (invoice.) phù hợp với mức giá đã được giảm theo thoả thuận;

- Giá thực tế phải thanh toán phù hợp với mức giá đã được giảm;

- Việc giảm giá được thực hiện cho chính lô hàng nhập khẩu đó, không liên quan tới các lô hàng khác.

Khoản giảm giá được khấu trừ khỏi giá tính thuế nhập khẩu tối đa không vượt quá 10% trên tổng trị giá của loại hàng hoá đó ghi trên hợp đồng.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu, mà có giá thực tế phải thanh toán, sau khi đã khấu trừ khoản giảm giá thấp hơn giá ghi trong Bảng giá tính thuế tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành thì áp dụng theo Bảng giá tối thiểu.

III- ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG:

1- Hàng hoá nhập khẩu được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương phải có đủ các điều kiện sau:

- Điều kiện (1): Hợp đồng mua bán ngoại thương phải bằng văn bản, có đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại được Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997, trong đó một số nội dung chủ yếu được quy định cụ thể như sau:

+ Tên hàng: là tên thương mại thông thường;

+ Lượng;

+ Giá cả;

+ Phương thức thanh toán: trong hợp đồng mua bán phải thể hiện rõ việc thanh toán 100% giá trị lô hàng nhập khẩu được thực hiện qua Ngân hàng thương mại bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận theo đúng các phương thức thanh toán Quốc tế như: L/C, TTR, T/T, D/A, D/P.

Các hình thức: điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra giấy cũng được coi là hình thức văn bản.

Chào hàng và chấp nhận chào hàng bằng các hình thức văn bản có hiệu lực như một hợp đồng thương mại nếu có đủ các nội dung chủ yếu theo quy định trên đây cũng được coi như hợp đồng mua bán ngoại thương.

Trường hợp có sự thay đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết thì phải được thực hiện theo trình tự và thủ tục phù hợp với từng loại hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng phải được kết thúc trước khi bên bán hoàn thành thủ tục gửi hàng cho bên mua.

- Điều kiện (2): Thực hiện thanh toán 100% trị giá lô hàng nhập khẩu qua Ngân hàng thương mại bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận theo đúng các phương thức thanh toán Quốc tế như L/C, TTR, T/T, D/A, D/P.

Trường hợp đã thực hiện thanh toán qua Ngân hàng giá trị lô hàng nhập khẩu trước khi nhận hàng thì phải xuất trình chứng từ thanh toán với Cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Nếu việc thanh toán được thực hiện sau khi nhận hàng thì trên hợp đồng mua bán phải thể hiện rõ thời hạn thanh toán.

- Điều kiện (3): Doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi làm thủ tục nhập khẩu doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp (một lần) cho cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) Bản sao Bản đăng ký áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có ý kiến chấp nhận của cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).

2- Các trường hợp đặc biệt:

2.1- Đối với hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam) thì tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hoá đơn hàng hoá nhập khẩu nếu giá ghi trên hoá đơn là giá mua thực tế phải thanh toán, bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).

2.2 - Đối với hàng hóa do các doanh nghiệp nhập khẩu về làm nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất sản phẩm được tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương, nếu đảm bảo các điều kiện sau:

a- Có đủ các điều kiện quy định tại Mục 1, phần III Thông tư này;

b- Doanh nghiệp nhập khẩu (hoặc uỷ thác nhập khẩu) không có nợ thuế quá hạn thuộc diện cưỡng chế ở khâu nhập khẩu;

c- Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu đảm bảo phù hợp với Danh mục nguyên, vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đã đăng ký với Cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu,

Các trường hợp cung cấp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu giữa các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (kể cả các đơn vị trong cùng một Tổng công ty hoặc Liên hợp) không được coi là trực tiếp đưa vào sản xuất.

2.3- Đối với các trường hợp khác (ngoài các trường hợp nêu tại Điểm 2.1 và Điểm 2.2 Mục 2 Phần III Thông tư này) tuy có đủ các điều kiện quy định tại Mục 1 Phần III Thông tư này, nhưng giá ghi trên hợp đồng mua bán thấp hơn 80% mức giá kiểm tra của cơ quan Hải quan thì thực hiện tính thuế nhập khẩu theo mức giá kiểm tra.

Trong thời gian 30 ngày tính từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo thuế, người nhập khẩu có quyền dựa trên các hoá đơn chứng từ thanh toán và các thông tin khác liên quan đến hàng nhập khẩu để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng bằng cách chỉ ra: Giá ghi trên hợp đồng là giá nhập khẩu thực thanh toán, được hình thành trong điều kiện giao dịch bình thường.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người nhập khẩu xuất trình các chứng từ để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng, cơ quan Hải quan phải trả lời người nhập khẩu bằng văn bản. Nếu người nhập khẩu chứng minh được tính trung thực khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng thì Cơ quan Hải quan tính lại thuế nhập khẩu theo mức giá ghi trên hợp đồng. Trường hợp Cơ quan Hải quan không đồng ý với kết quả chứng minh của người nhập khẩu thì phải đưa ra lý do không chấp nhận và vẫn giữ nguyên mức giá mà Cơ quan Hải quan đã áp dụng tính thuế.

Trường hợp người nhập khẩu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan Hải quan thì có quyền khiếu nại theo hướng dẫn tại phần IV Thông tư này. Người nhập khẩu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá ghi trên hợp đồng cũng như các chứng từ, thông tin đã khai báo với Cơ quan Hải quan.

Trong thời gian khiếu nại về giá tính thuế, doanh nghiệp phải nộp thuế theo thời hạn và mức thuế ghi tại Thông báo thuế của Cơ quan Hải quan. Khi có quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp thì doanh nghiệp sẽ được hoàn lại thuế nếu số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

IV- KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:

1- Kiểm tra:

Bộ Tài chính phối hợp với Tổng cục Hải quan để chỉ đạo Cục Thuế và Cục Hải quan địa phương phối hợp kiểm tra giá tính thuế nhập khẩu sau khi giải phóng hàng nhập khẩu, đối với các trường hợp có nghi ngờ khai man trốn thuế qua giá tính thuế nhập khẩu. Việc kiểm tra đối với các trường hợp trên dựa trên toàn bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu và sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.

2- Xử lý vi phạm:

Trường hợp Cơ quan Hải quan và Cơ quan Thuế phát hiện có sự gian dối trong việc khai báo các hoá đơn chứng từ liên quan đến giá tính thuế hàng nhập khẩu, hoặc vi phạm một trong các quy định tại Thông tư này thì ngoài việc phải nộp đủ thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu còn bị xử phạt về hành vi trốn lậu thuế theo quy định của pháp luật.'

3- Giải quyết khiếu nại:

Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về trị giá tính thuế nhập khẩu, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2002 và thay thế Thông tư số 82/1997/TT/BTC ngày 11/11/1997 và Thông tư số 92/1999/TT/BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính, những quy định trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các địa phương tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn kịp thời.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)