Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Công an Hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an(C11)ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2002/TT-BCA(C11)
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Công An
- Ngày ban hành: 04-01-2002
- Ngày có hiệu lực: 19-01-2002
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 28-01-2003
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 09-04-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-02-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1846 ngày (5 năm 0 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-02-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ CÔNG AN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2002/TT-BCA(C11) | Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 01/2002/TT-BCA(C11) NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CẤP ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Thực hiện các Điều 48, 49 Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29-6-2001, Bộ Công an quy định việc đăng ký và cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Phương tiện giao thông cơ giới, đường bộ (sau đây gọi là xe) gồm xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ngoài đang cư trú hoặc có trụ sở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trước khi tham gia giao thông đều phải đăng ký và gắn biển số theo quy định của Thông tư này.
1.2- Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký, quản lý xe quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
2. Cơ quan đăng ký xe:
2.1- Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt: đăng ký xe ô tô của các cơ quan, cá nhân ngoại giao, các tổ chức quốc tế và xe của một số cơ quan Trung ương (có danh mục kèm theo).
2.2- Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: đăng ký xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, xe của doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng đang cư trú hoặc có trụ sở tại địa phương mình.
3- Trách nhiệm của chủ xe:
3.1- Chủ xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ xe và xe.
3-2- Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, tẩy xoá số máy, số khung để đăng ký.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Thời gian cấp đăng ký, biển số:
5-1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp ngay giấy hẹn và biển số.
5-2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định), cơ quan đăng ký xe phải cấp giấy đăng ký xe hoặc hồ sơ xe cho chủ xe (trường hợp sang tên di chuyển) hoặc giấy chứng nhận xoá sổ (trường hợp xoá sổ đăng ký). Riêng thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thời hạn không quá 07 ngày.
5.3. Đăng ký xe tạm thời: sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp ngày đăng ký và biển số xe tạm thời.
II- ĐĂNG KÝ XE
A-CÁC LOẠI GIẤY TỜ CỦA CHỦ XE KHI ĐẾN ĐĂNG KÝ XE
1- Chủ xe là người Việt Nam:
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
Trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân thì phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây:
+ Hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú có thời hạn.
+ Bản sao quyết định điều động hoặc tiếp nhận công tác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu chưa có sổ hộ khẩu).
+ Chủ xe là cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an): giấy giới thiệu của đơn vị công tác kèm theo giấy chứng minh Quân đội nhân dân, giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh An ninh nhân dân, kể cả giấy chứng nhận tạm thời.
+ Trường hợp chủ xe là học sinh, sinh viên đăng ký xe: giấy giới thiệu của nhà trường và xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: giấy khai báo tạm trú theo quy định và xuất trình hộ chiếu (còn giá trị).
Người được chủ xe uỷ quyền đăng ký xe: phải có giấy uỷ quyền của chủ xe (có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị công tác) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân của mình. Trường hợp người đến đăng ký thay có hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh là bố, mẹ, vợ, chồng, con của chủ xe thì không cần có giấy uỷ quyền.
2- Chủ xe là người nước ngoài:
- Người nước ngoài (kể cả người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài): xuất trình hộ chiếu (còn giá trị) và giấy giới thiệu của cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài đó.
- Người có thân phận ngoại giao: xuất trình chứng minh thư ngoại giao (còn giá trị) và giấy giới thiệu của Cục phục vụ ngoại giao đoàn hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam: xuất trình hộ chiếu (còn giá trị) giấy phép lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên cấp.
3- Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Giấy giới thiệu ghi rõ họ tên, chức vụ người đến đăng ký.
- Chủ xe là doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng: giấy giới thiệu của Cục Quản lý xe máy thuộc Tổng cục kỹ thuật Bộ Quốc phòng.
- Chủ xe là cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục phục vụ ngoại giao đoàn hoặc Sở Ngoại vụ.
- Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: bản sao giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (ở Trung ương) hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ở địa phương) cấp. Bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan Nhà nước đã cấp giấy phép đó.
- Chủ xe là văn phòng đại diện: giấy phép đặt văn phòng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan đã cấp giấy phép đó.
- Chủ xe là Công ty nước ngoài trúng thầu mang xe vào sử dụng tại Việt Nam: bản sao giấy phép trúng thầu của Bộ, ngành hoặc tổ chức kinh tế, xã hội (các bản sao đều phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan đã cấp giấy phép đó).
- Chủ xe là các tổ chức phi Chính phủ: bản sao giấy phép đặt Văn phòng có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan đã cấp giấy phép đó và giấy giới thiệu của cơ quan quản lý tổ chức phi Chính phủ đó.
4- Giấy giới thiệu, và bản sao của các tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm 1, 2, 3, nêu trên đều phải được lưu trong hồ sơ xe.
B- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
1- Thủ tục đăng ký xe gồm:
1.1- Giấy khai đăng ký (theo mẫu);
1.2- Chứng từ chuyển nhượng xe;
1.3- Chứng từ lệ phí trước bạ;
1.4- Chứng từ nguồn gốc của xe.
2- Chứng từ chuyển nhượng xe quy định tại điểm 1.2 nêu trên gồm một trong các loại giấy tờ sau:
Giấy bán, tặng; quyết định hoặc hợp đồng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật; hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, khi nhượng, bán xe không cần phải có hoá đơn bán hàng. Trường hợp xe của đồng sở hữu, thì khi chuyển nhượng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các sở hữu chủ.
3- Chứng từ lệ phí trước bạ quy định tại điểm 1.3 nêu trên được quy định cụ thể như sau:
3.1- Biên lai thu lệ phí trước bạ hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt hoặc bằng séc qua Kho bạc Nhà nước (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước đã nhận tiền).
3.2- Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, phải có tờ khai lệ phí trước bạ.
3.3- Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ, thì phải có tờ khai lệ phí trước bạ và bản sao chứng từ lệ phí trước bạ, có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan đã cấp ra.
4- Chứng từ nguồn gốc xe quy định tại điểm 1.4 nêu trên được quy định cụ thể như sau:
4.1- Xe nhập khẩu nguyên chiếc.
4.1.1- Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu theo quy định.
- Xe là hàng viện trợ, phải có thêm giấy xác nhận viện trợ của Ban tiếp nhận viện trợ quốc tế Bộ Tài chính.
4.1.2- Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển:
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng phi mậu dịch theo quy định của Tổng cục Hải quan;
- Tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Tổng cục Hải quan;
- Biên lai thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Đối với các loại xe chở người dưới 24 chỗ ngồi, xe du lịch, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe lam có giấy phép nhập khẩu sau ngày 01-01-1996 phải có biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt bản chính hoặc bản sao do đơn vị nhập uỷ thác nộp (bản sao do đơn vị nhập uỷ thác ký). Trừ những xe viện trợ không hoàn lại và xe nhập khẩu được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao hoặc hưởng ưu đãi về chính sách thuế do Chính phủ quy định;
+ Trường hợp xe là quà biếu, xe là tài sản di chuyển vào Việt Nam vượt quá định hượng theo quy định của Tổng cục Hải quan thì phải có thêm biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt.;
+ Các trường hợp không phải có biên lai thuế nhập khẩu hoặc biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: xe tạm nhập của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao; được hưởng ưu đãi về chính sách thuế; đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được trở về định cư ở Việt Nam; xe được nhập theo Nghị định của Chính phủ hoặc Hiệp định giữa hai Nhà nước theo chế độ tạm nhập, tái xuất; xe là quà biếu, tài sản di chuyển đúng định lượng quy định của Tổng cục Hải quan;
- Xe chuyên dùng có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan trong đó có ghi rõ nhãn hiệu xe, số máy, số khung.
4.2- Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Xe lắp ráp tại Việt Nam mang nhãn hiệu hàng hoá nước ngoài nếu lắp ráp thành xe nhãn hiệu hàng hoá trong nước hoặc lắp ráp tiếp thành loại xe khác thì mỗi lần lắp ráp phải có một phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu (đối với xe được lắp ráp từ bộ linh kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan phải có tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu).
4.3- Xe cải tạo:
4.3.1- Xe thay đổi tính chất chuyên chở:
- Giấy đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng được phép nhập khẩu);
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Không giải quyết đăng ký các xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách; xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng (gọi tắt là công năng) trước 5 năm và xe đông lạnh trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu) theo quy định của Chính phủ.
4.3.2- Xe thay tổng thành máy, thân máy (Bloc) hoặc tổng thành khung nhập khẩu:
- Giấy đăng ký xe;
- Bản chính xác nhận của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục cho tổng thành đó nhập khẩu (nhập theo hợp đồng thương mại). Trường hợp nhập khẩu phi mậu dịch thì phải có bản chính tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch và biên lai thu thuế xuất nhập khẩu;
- Trường hợp tổng thành máy thân máy (Bloc) hoặc tổng thành khung khác nhãn hiệu, thông số kỹ thuật thì phải có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4.3.3- Xe thay tổng thành máy, thân máy (Bloc) hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước:
- Giấy đăng ký xe;
- Chứng từ bán tổng thành của cơ sở sản xuất;
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của cơ sở sản xuất.
4.3.4- Trường hợp tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký dùng để thay thế cho xe khác thì phải có giấy xoá sổ đăng ký. Giấy xoá sổ đăng ký phải ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung.
4.4- Xe xử lý tịch thu xung quỹ Nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
- Hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ Nhà nước được thực hiện trên cơ sở hiện trạng số máy, số khung của xe ghi trong quyết định và hoá đơn trên, nhưng xe phải cùng chủng loại, cùng thông số kỹ thuật.
4.5- Xe do Toà án phát mại hoặc chuyển giao để đảm bảo thi hành án:
- Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án;
- Quyết định thi hành án của Phòng thi hành án;
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.
Trường hợp xe phát mại thì phải có nguồn gốc hợp lệ theo quy định tại Thông tư này và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị phát mại. Xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có tài sản bị phát mại thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định phát mại để giải quyết.
4.6- Xe có quyết định xử lý vật chứng:
- Quyết định xử lý vật chứng của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
4.7- Xe cầm cố thế chấp do Ngân hàng phát mại:
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao);
- Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể);
- Đăng ký xe hoặc chứng từ nguồn gốc của xe;
- Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp xe là tài sản cầm cố, thế chấp có tranh chấp, xe khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm:
+ Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc sao quyết định của Toà án;
+ Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc (giấy khai sang tên di chuyển do chủ xe, hoặc cơ quan ký hợp đồng bán tài sản, các tổ chức tín dụng ký xác nhận).
4.8- Xe của các dự án:
4.8.1- Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam:
- Chứng từ nguồn gốc của xe như quy định tại các điểm 4.1, 4.2 Mục B Phần II Thông tư này;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cấp Bộ (đối với cơ quan Trung ương) hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan ở địa phương);
- Biên bản bàn giao xe theo quy định.
Sau khi đã được cấp giấy đăng ký xe mang tên cơ quan Việt Nam, khi bán xe: xe thuộc các cơ quan Trung ương thì do Thủ trưởng cấp Bộ quyết định; xe thuộc địa phương quản lý thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trường hợp xe viện trợ nhân đạo, được sang tên di chuyển bình thường theo quy định.
4.8.2- Xe (đã đăng ký) của dự án này bàn giao cho dự án khác:
- Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;
- Công văn xác nhận hàng viện trợ của Ban tiếp nhận viện trợ quốc tế Bộ Tài chính;
- Kèm theo hồ sơ gốc của xe đã đăng ký.
4.9- Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia. Trường hợp nhiều xe thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực của Cục Dự trữ quốc gia).
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe một bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung;
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho theo quy định của Bộ Tài chính do các Chi cục Dự trữ quốc gia cấp, mỗi xe một hoá đơn ghi rõ nhãn hiệu, số máy và số khung.
4.10- Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp xe đã đăng ký thì ngoài 2 giấy tờ trên còn phải có hồ sơ gốc của xe.
4.11- Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài:
- Hợp đồng thuê;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4.12- Xe bị mất chứng từ nguồn gốc:
- Đơn của chủ xe cam đoan trước pháp luật về việc mất chứng từ nguồn gốc của xe, có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị công tác.
- Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó. Trường hợp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của Bộ Giao thông vận tải phải cấp lại hồ sơ đăng ký phải đầy đủ như quy định tại Mục B phần II Thông tư này).
Sau 30 ngày nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp gì thì làm thủ tục đăng ký xe.
4.13- Xe của cơ quan Công an, quân đội bán ra dân sự:
Phải có chứng từ nguồn gốc của xe như quy định tại một trong các điểm 4.1; 4.2; 4.3 Mục B Phần II Thông tư này, đồng thời phải có quyết định cho bán xe của Tổng cục Hậu cần Bộ Công an (đối với xe Công an) hoặc của Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng (đối với xe quân đội).
Trường hợp xe có nguồn gốc do Bộ Quốc phòng cấp phát, trang bị trước ngày 31-12-1989 và đã được đăng ký trước ngày 27-12-1995, phải có bản chính giấy chứng nhận của Cục quản lý xe máy thuộc Tổng cục kỹ thuật cấp cho từng xe.
4.14- Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng:
4.14.1- Xe do quân đội đăng ký quản lý từ trước 31-12-1989:
- Hồ sơ gốc của xe (trường hợp không có hồ sơ gốc, chủ xe phải có bản cam kết nói rõ nguồn gốc xe. Bản cam kết phải có xác nhận của Thủ trưởng cấp quân khu, quân đoàn, quân binh chủng hoặc các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe của Cục quản lý xe máy Tổng cục kỹ thuật Bộ Quốc phòng.
4.14.2- Xe do quân đội quản lý từ sau ngày 31-12-1989 hoặc xe do đơn vị quân đội tự mua hoặc mới được trang bị, khi đăng ký phải có hồ sơ gốc hợp lệ theo quy định tại điểm 4 mục B Phần II Thông tư này.
4.15- Xe là tài sản chung của vợ chồng:
- Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên của hai vợ chồng trong giấy khai đăng ký và có chữ ký của cả hai vợ, chồng. Trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký trước ngày 18-10-2001, nay có nguyện vọng đổi lại "Đăng ký xe" để ghi đủ tên cả hai vợ chồng thì phải làm lại giấy khai đăng ký xe có đủ chữ ký của vợ và chồng.
4.16- Xe quân đội (trừ xe làm kinh tế) có yêu cầu cấp biển số xe dân sự:
- Công văn đề nghị của lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
- Trường hợp xe đã đăng ký, phải có bản sao hồ sơ gốc của xe (có xác nhận của Cục quản lý xe máy Tổng cục kỹ thuật);
- Trường hợp xe chưa đăng ký, phải có đầy đủ thủ tục đăng ký theo quy định tại mục B Phần II thông tư này.
4.17- Xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên:
- Thủ tục theo mục B Phần II thông tư này.
- Đối tượng đăng ký sử dụng theo quy định của Chính phủ.
4.18- Các loại xe có kết cấu tương tự như xe ô tô:
- Thủ tục, hồ sơ theo đúng quy định tại Mục B Phần II Thông tư này.
- Trường hợp xe sản xuất lắp ráp trước ngày 31-12-1995 có chứng từ nguồn gốc không đảm bảo theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe (có xác nhận của chính quyền địa phương); biên bản xác nhận của Ngành giao thông kiểm định kỹ thuật an toàn phương tiện.
C- XE Ô TÔ ĐĂNG KÝ TẠM THỜI
1- Đối tượng được đăng ký tạm thời:
1.1- Xe mới nhập khẩu và xe sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
1.2- Xe có phiếu sang tên di chuyển đi địa phương khác.
1.3- Xe làm thủ tục xoá sổ để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4- Xe được phép tạm nhập phục vụ hội nghị quốc tế, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, quảng cáo.
1.5- Xe được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước).
1.6- Xe cải tạo hoặc xe mới xuất xưởng chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
2- Thủ tục đăng ký.
2.1- Xe sản xuất lắp ráp tại Việt Nam:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu);
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định Bộ Giao thông vận tải;
- Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
2.2- Xe nhập khẩu:
- Giấy khai đăng ký (theo mẫu);
- Thông báo thuế của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục cho xe đó nhập khẩu;
- Giấy phép nhập khẩu; tờ khai hàng hoá nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký tạm bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại Mục B phần II Thông tư này( trừ chứng từ lệ phí trước bạ).
Khi đến làm thủ tục đăng ký tạm thời, chủ xe mang toàn bộ hồ sơ gốc và bản sao hồ sơ gốc để đối chiếu, không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký. Khi cấp đăng ký tạm thời thì trả hồ sơ gốc, cơ quan đăng ký xe lưu lại bản sao hồ sơ gốc.
2.3- Thời hạn đăng ký tạm thời:
2.3-1- Thời hạn có giá trị của giấy đăng ký xe tạm thời tối đa là 7 ngày; nếu quá 7 ngày thì phải được Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ở địa phương) phê duyệt đồng ý nhưng cũng không được quá 15 ngày.
3.2.2- Xe được phép tạm nhập: Quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể thao hoặc phục vụ các mục đích hợp pháp khác thì thời hạn được cấp theo thời gian ghi trong giấy cho phép tạm nhập.
D- ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẶC BIỂN SỐ XE:
1- Đổi lại giấy đăng ký hoặc biển số xe:
Những trường hợp sau đây được đổi lại giấy đăng ký xe hoặc biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe bị rách, hư hỏng, biển số xe hư hỏng, mờ;
Khi đề nghị đổi giấy đăng ký xe hoặc biển số xe, chủ xe phải có công văn đề nghị (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc đơn (đối với cá nhân) có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị công tác. Cơ quan đăng ký xe cấp lại giấy đăng ký, biển số xe (theo số cũ), trừ loại biển 3 số thì phải đổi sang biển 4 số. Khi đến làm thủ tục đề nghị đổi lại giấy đăng ký xe hoặc biển số xe bị rách, hư hỏng, mờ phải nộp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe cũ và không bắt buộc phải mang theo xe.
2- Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe bị mất:
Chủ xe bị mất giấy đăng ký xe hoặc biển số xe phải có công văn đề nghị (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc đơn (đối với cá nhân) đề nghị cấp lại có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị công tác. Chủ xe có thể uỷ quyền cho người khác làm thay và không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe.
Sau thời hạn 60 ngày nếu không phát hiện nghi vấn, thì giải quyết cấp lại giấy đăng ký xe hoặc biển số xe (theo biển số cũ) trường hợp loại biển 3 số thì đổi sang loại biển 4 số.
Trường hợp cấp trước thời hạn, phải được phê duyệt đồng ý của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ở địa phương).
Đ- TRƯỜNG HỢP ĐÓNG LẠI SỐ MÁY, SỐ KHUNG:
1- Xe nhập khẩu không có số máy, số khung; trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo biển số đăng ký.
Trường hợp số máy, số khung của xe có số ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
2- Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
- Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
- Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký.
Trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
3- Trường hợp xe đã đăng ký nếu thay thế máy mới hoặc thay thân máy (Blok) chưa có số máy thì đóng số theo số biển số xe đăng ký.
4- Xe có quyết định tịch thu hoặc xe có quyết định xử lý vật chứng: trường hợp số máy, số khung bị đục, tẩy xoá thì được đóng lại số theo biển số.
III- SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển nhượng xe, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó (hoặc uỷ quyền cho người khác đến) làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
A- THỦ TỤC SANG TÊN DI CHUYỂN XE:
1- Xe sang tên trong cùng tỉnh, thành phố thủ tục gồm:
1.1- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu);
1.2- Giấy khai sang tên di chuyển (theo mẫu);
1.3- Giấy đăng ký xe;
1.4- Chứng từ chuyển nhượng theo quy định tại điểm 2 mục B phần II thông tư này.
1.5- Chứng từ lệ phí trước bạ (theo quy định).
Trường hợp này giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số thì cho đổi sang biển loại 4 số cùng loại biển) và cấp lại giấy đăng ký xe cho chủ xe mới.
2- Xe sang tên di chuyển đi tỉnh, thành phố khác, thủ tục gồm:
2.1- 02 giấy khai sang tên di chuyển (theo mẫu);
2.2- Giấy đăng ký xe;
2.3- Chứng từ chuyển nhượng theo quy định tại điểm 2 mục B phần II Thông tư này.
Phải nộp lại biển số xe, không phải đưa xe đến kiểm tra.
3- Xe di chuyển nguyên chủ, thủ tục gồm:
3.1- Quyết định điều động công tác hoặc di chuyển hộ khẩu (thay giấy tờ mua bán xe);
3.2- 02 giấy khai sang tên, di chuyển (theo mẫu);
3.3- Giấy đăng ký xe.
Chủ xe không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại biển số xe. Trường hợp mất giấy đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải có công văn (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc đơn (đối với cá nhân). Sau 60 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc công văn đề nghị, nếu không phát hiện ghi vấn thì cấp giấy sang tên di chuyển.
Trường hợp cấp trước thời hạn nếu trên thì phải được phê duyệt đồng ý của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ở địa phương).
4- Xe di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký mà lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
B- TRƯỜNG HỢP XE MIỄN THUẾ SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG MỤC ĐÍCH: xe là quà biếu, tặng, xe tạm nhập; xe dự án chưa hết hạn chuyển nhượng tại Việt Nam, thì trước khi đăng ký, chủ xe làm thủ tục xoá sổ tại cơ quan Cảnh sát giao thông, sau đó đến cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ cho cơ quan Cảnh sát giao thông để làm thủ tục sang tên, di chuyển cho chủ mới.
Trường hợp các loại xe trên chưa làm thủ tục xoá sổ, nhưng đã được cơ quan Hải quan thu, truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên di chuyển bình thường và lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.
C- GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TỒN TẠI:
1- Về chứng từ chuyển, nhượng xe:
1.1- Khi sang tên di chuyển, trong hồ sơ thiếu chứng từ, hoá đơn chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục thì:
- Xe đăng ký từ 01-9-1993 trở về trước được coi là hợp lệ;
- Xe đăng ký từ ngày 02-9-1993 đến ngày 31-12-1995: chủ xe phải viết cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị công tác; cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ và đề xuất bằng văn bản với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt quản lý) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (xe do địa phương đăng ký, quản lý) phê duyệt giải quyết.
1.2- Xe mua bán qua nhiều chủ, nay không thể xác định được các chủ trung gian thì khi sang tên di chuyển phải có chứng từ chuyển nhượng của chủ xe đầu tiên và chủ xe cuối cùng, chủ xe phải có bản cam đoan chịu trách nhiệm có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị công tác. Sau 60 ngày, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì giải quyết đăng ký, sang tên di chuyển hoặc đổi biển số xe.
2- Xe mô tô có nguồn gốc nhập khẩu trái phép đã được Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cho nộp thuế công thương nghiệp và giao cho Công an đăng ký từ ngày 31-12-1995 trở về trước, trong hồ sơ xe phải có đủ chứng từ nộp thuế công thương nghiệp thì được tiếp nhận giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
3- Xe đã đăng ký nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) giả hoặc bị tẩy xoá, đục lại số máy, số khung:
- Chuyền hồ sơ sang cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp có kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra không phải là xe bị trộm cắp thì cơ quan đăng ký xe đề xuất với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố (ở địa phương) chuyển giao cho Cục thuế địa phương truy thu thuế; khi chủ xe đã nộp thuế theo quy định thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
4- Xe của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ nhập khẩu đã đăng ký từ ngày 31-12-1990 trở về trước và xe có nguồn gốc trước năm 1975 do chế độ cũ đăng ký, khi sang tên di chuyển nếu hồ sơ gốc thiếu thủ tục, nhưng không có tranh chấp khiếu kiện thì được giải quyết sang tên di chuyển hoặc đổi biển số xe.
5- Xe đã đăng ký từ ngày 31-12-1990 trở về trước, nay cà lại số máy, số khung thấy khác nét chữ, số, nhưng vẫn đúng với số máy, số khung lưu trong hồ sơ gốc, thì chủ xe phải viết cam đoan và được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đối biển số xe.
6- Xe mô tô đăng ký từ ngày 31-12-1990 trở về trước có đóng dấu "Không bán đổi, cho, tặng" trên giấy đăng ký xe, nay không có tranh chấp
Thông tư liên bộ Giao thông Vận tải - Nội vụ số 223/TT/LB ngày 07-12-1979 được xem xét giải quyết sang tên di chuyển hoặc đổi biển số.
8- Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ ngày 19-02-1998 trở về trước nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải thì được xem xét giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
IV- XOÁ SỔ ĐĂNG KÝ XE
1- Những trường hợp làm thủ tục xoá sổ đăng ký:
1.1- Xe cũ nát, không sử dụng được;
1.2- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác;
1.3- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4- Xe dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay bán hoặc sử dụng sai mục đích.
2- Hồ sơ xoá sổ:
2.1- Giấy khai xoá sổ đăng ký (theo mẫu);
2.2- Công văn hoặc đơn đề nghị xoá sổ đăng ký;
2.3- Chủ xe không phải mang xe đến nhưng phải trả lại giấy đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
V- QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
1- Quản lý hồ sơ xe:
Hồ sơ đăng ký xe phải được quản lý theo đúng chế độ hồ sơ của Bộ Công an và do cơ quan đăng ký xe trực tiếp quản lý, bảo quản, khai thác theo đúng quy định của Bộ Công an. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý hồ sơ, làm mất, thất lạc hồ sơ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
2- Quy định và quản lý biển số xe:
2.1- Bộ Công an thống nhất quản lý và phát hành biển số xe trong toàn quốc.
Trong mọi trường hợp, xe đã đăng ký, trước khi cấp biển số mới đều phải thu hồi, cắt góc và huỷ biển số cũ theo đúng quy định.
Nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất, tẩy xoá, giả mạo biển số, bán biển số và lưu hành biển số xe không phải do Bộ Công an sản xuất, phát hành.
2.2- Biển số xe của các tổ chức, cá nhân trong nước:
- Xe đăng ký tại Công an tỉnh, thành phố nào thì biển số mang ký hiệu của tỉnh, thành phố đó theo quy định.
- Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính sự nghiệp, xe Công an nhân dân, xe của các tổ chức chính trị, xã hội: biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng.
- Xe của các doanh nghiệp, xe làm kinh tế của cơ quan hành chính sự nghiệp, xe cá nhân: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen.
2.3- Biển số xe của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
- Xe của tổ chức quốc tế; của tổ chức, cá nhân nước nào thì mang ký hiệu riêng của nước đó theo quy định.
- Xe của cơ quan, tổ chức ngoại giao, cá nhân nước ngoài có thân phận ngoại giao: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có ký hiệu "NG" màu đỏ ở trước các chữ số. Riêng biển số xe của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền và của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số.
- Xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "NN" màu đen.
- Xe của các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài: biển số màu trắng chữ và số màu đen, có ký hiệu "LD" màu đen.
2.4- Biển số xe tạm thời: bằng giấy màu trắng, chữ và số màu đen, kích thước của biển, số và chữ như biển số sản xuất bằng kim loại.
3- Quy định về biển số, kẻ chữ trên thành xe và của xe:
3.1- Biển số đăng ký phải gắn ở phía trước và phía sau của xe (nếu xe có kéo rơ moóc thì phải gắn một biển số ở thành sau rơ moóc).
3.2- Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe du lịch có 5 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải chấp hành các quy định như sau:
- Kẻ biển số ở thành sau xe và hai bên thành xe;
- Kẻ tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe;
- Kẻ tên cơ quan, đơn vị vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe riêng của công dân Việt Nam, nếu có nhu cầu thì kẻ tên vào hai bên cánh cửa xe).
3.3- Biển số đăng ký tạm thời được dán ở bên trong kích trước và sau xe.
4- Thẩm quyền ký các loại giấy tờ:
4.1- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ký giấy đăng ký xe và các loại giấy tờ khác liên quan đến công tác đăng ký xe do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trực tiếp đăng ký, quản lý.
4.2- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký giấy đăng ký xe và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe do địa phương đăng ký, quản lý.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 15/2000/TT-BCA(C11) ngày 08-12-2000 của Bộ Công an.
2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an để thực hiện tốt việc đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3- Tổng cục Cảnh sát chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này.
4- Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện đúng quy định của thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến đăng ký, quản lý xe.
5- Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| Lê Thế Tiệm (Đã ký) |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐƯỜNG SẮT (BỘ CÔNG AN)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01 /2002/TT-BCA(C11) ngày 04 tháng 01 năm 2002 của Bộ Công an)
TT | TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
1 | Các Ban của Trung ương Đảng |
2 | Văn phòng Chủ tịch nước |
3 | Văn phòng Quốc hội |
4 | Văn phòng Chính phủ |
5 | Bộ Công an |
6 | Xe phục vụ các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ |
7 | Bộ Ngoại giao |
8 | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
9 | Toà án nhân dân tối cao |
10 | Đài truyền hình Việt Nam |
11 | Đài tiếng nói Việt Nam |
12 | Thông tấn xã Việt Nam |
13 | Báo Nhân dân |
14 | Thanh tra Nhà nước |
15 | Học viện chính trị quốc gia |
16 | Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh |
17 | Trung tâm lưu trữ quốc gia |
18 | Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình |
19 | Tổng công ty dầu khí Việt Nam |
20 | Các Đại sứ quan, tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài |
21 | Uỷ ban chứng khoán Nhà nước |
22 | Cục hàng không dân dụng Việt Nam |
23 | Kiểm toán Nhà nước |