cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/08/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 70/2001/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 24-08-2001
  • Ngày có hiệu lực: 08-09-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-08-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2169 ngày (5 năm 11 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-08-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-08-2007, Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/08/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 70/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70/2001/TT/BTC NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Viện trợ không hoàn lại là các khoản trợ giúp không phải hoàn trả dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức, từ các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế, hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức ký kết giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai.

Mọi sự chuyển giao khác không thuộc phạm vi quy định trên đều được coi là quà tặng, không thuộc đối tượng quản lý hướng dẫn tại Thông tư này.

Các khoản viện trợ không hoàn lại nước ngoài là nguồn thu của ngân sách nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước

2. Bộ Tài Chính thống nhất quản lý tài chính Nhà nước đối với mọi nguồn viện trợ không hoàn lại, từ khâu tham gia ý kiến về mặt tài chính trong việc xác định chủ trương sử dụng viện trợ; tham gia thẩm định dự án, phân bổ nguồn vốn cho các dự án; đến nghiên cứu ban hành cơ chế quản lý tài chính, thực hiện việc xác nhận viện trợ và hạch toán các nguồn viện trợ vào ngân sách; hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính, thẩm tra quyết toán, hướng dẫn bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn của các dự án sau khi kết thúc theo những quy định tại Thông tư này.

- Vụ hoặc Ban Tài chính - kế toán của các Bộ, Ngành, đoàn thể có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Bộ, Ngành, tổ chức đoàn thể quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án, khoản viện trợ không hoàn lại do Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện.

- Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài chính - Vật giá Quận, Huyện; Ban Tài chính xã, phường có trách nhiệm giúp UBND các cấp quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án, các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị thuộc địa phương tiếp nhận và thực hiện; giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án viện trợ Trung ương thực hiện trên địa bàn.

3. Giám đốc các chương trình, dự án, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng các mục tiêu, đối tượng và các cam kết khác đã ghi trong từng chương trình, dự án cũng như chế độ quản lý tài chính hướng dẫn tại Thông tư này.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

A. LẬP VÀ TỔNG HỢP DỰ TOÁN

Hàng năm, căn cứ hướng dẫn lập dự toán Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính, các văn bản cam kết hoặc thoả thuận và kế hoạch triển khai chương trình, dự án hoặc thông báo phân phối viện trợ của cơ quan chủ quản cho đơn vị, tình hình thực hiện dự án trong năm; các đơn vị hoặc chủ dự án lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước về viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng (nếu có) cùng với dự toán ngân sách của mình gửi cơ quan chủ quản dự án và cơ quan tài chính đồng cấp:

- Dự án thuộc các Bộ, Ngành gửi Vụ Tài chính Kế toán của Bộ, Ngành.

- Dự án thuộc các địa phương gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

Các Bộ, Ngành Trung ương và các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước về viện trợ không hoàn lại thuộc phạm vi mình quản lý và nhu cầu vốn đối ứng (nếu có) gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong NSNN.

Dự toán về vốn đối ứng được lập theo quy định tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành áp dụng chung cho các chương trình, dự án viện trợ ODA và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước về viện trợ không hoàn lại được lập theo Biểu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

B. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ:

- Tất cả các hoạt động chi tiêu phải có dự toán cụ thể và căn cứ vào các khoản mục đã được cơ quan tài trợ chấp thuận, chi tiêu đúng đối tượng, đúng mục đích và không được chi vượt mức đã thoả thuận với phía nước ngoài.

- Trường hợp văn kiện dự án không có dự toán đầy đủ chi tiết, cụ thể thì đơn vị thực hiện cần căn cứ các điều khoản đã cam kết với phía nước ngoài và căn cứ định mức chi tiêu trong nước để chi.

- Ngoài các khoản chi cụ thể đã được ghi rõ trong các văn kiện dự án, các đơn vị không được tự ý dùng nguồn tiền viện trợ để chi cho bất cứ một mục đích gì khác. Giám đốc các dự án hoặc cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp không được điều hoà nguồn kinh phí viện trợ giữa các đơn vị, trừ trường hợp được phép bằng văn bản của tổ chức viện trợ và cơ quan phê duyệt dự án.

- Lãi tiền gửi ngân hàng của các chương trình, dự án viện trợ thuộc diện ngân sách cấp phát đang trong quá trình thực hiện, đơn vị phải sử dụng đúng theo cam kết với nhà tài trợ. Trường hợp khoản lãi tiền gửi viện trợ không đề cập trong văn kiện dự án hoặc có đề cập trong văn kiện dự án nhưng dự án đã kết thúc mà khoản lãi tiền gửi viện trợ chưa sử dụng hết thì tất cả khoản lãi tiền gửi viện trợ đó là nguồn của Ngân sách Nhà nước. Khi quyết toán dự án hoàn thành được phê duyệt, đơn vị phải nộp khoản lãi tiền gửi viện trợ đó vào Ngân sách Nhà nước. Trước khi dự án kết thúc hoặc trước khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, nếu dự án có bổ sung thêm nội dung chi tiêu hoặc đơn vị có mục đích chi tiêu khác, đơn vị chỉ được phép sử dụng khoản lãi tiền gửi viện trợ này khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về mục đích và nội dung chi tiêu và có chứng từ cấp phát của cơ quan tài chính (cấp phát dưới hình thức ghi thu ghi chi).

- Đối với các chương trình, dự án viện trợ thuộc diện ngân sách cấp phát dưới hình thức cấp phát nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp, việc mua sắm, trang thiết bị và các dịch vụ phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá, trang thiết bị.

- Trường hợp các chương trình, dự án sử dụng tiền, hàng viện trợ để đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trụ sở, công trình kiến trúc và các công trình kết cấu hạ tầng phải tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu theo quy định ghi trong văn kiện dự án, nếu không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đấu thầu các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.

- Trường hợp các chương trình, dự án sử dụng tiền viện trợ để trả lương cho cán bộ Việt Nam tham gia quản lý, thực hiện chương trình, dự án viện trợ thì người được hưởng lương chi trả từ nguồn viện trợ phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập.

C. THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN QUA NSNN NGUỒN VIỆN TRỢ

1. Giải ngân vốn viện trợ:

Khi chương trình, dự án viện trợ được ký kết và phê duyệt, cơ quan chủ quản chương trình, dự án và cơ quan chủ chương trình, dự án có trách nhiệm khẩn trương hoàn tất các điều kiện và thủ tục cần thiết cho việc giải ngân vốn viện trợ. Trường hợp việc giải ngân vốn viện trợ của chương trình, dự án phải thực hiện qua một ngân hàng thương mại thì việc lựa chọn ngân hàng được uỷ quyền rút vốn sẽ do Bộ Tài Chính quyết định. Ngân hàng Thương mại được Bộ Tài chính uỷ quyền làm dịch vụ rút vốn viện trợ được hưởng phí theo quy định hiện hành do chủ chương trình, dự án thanh toán bằng nguồn vốn đối ứng trong nước hoặc theo thoả thuận với bên tài trợ.

2. Xác nhận viện trợ:

Giám đốc các chương trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị nhận viện trợ chịu trách nhiệm làm thủ tục xác nhận viện trợ theo các quy định dưới đây:

2.1. Các khoản viện trợ không hoàn lại phải làm xác nhận viện trợ bao gồm:

- Các công trình xây dựng cơ bản do các nhà thầu thực hiện theo hình thức "chìa khoá trao tay" thể hiện qua các văn bản bàn giao, quyết toán, các Hợp đồng giao nhận thầu.

- Hàng hoá, thiết bị ghi trong danh mục kèm theo dự án hoặc trong thông báo viện trợ được nhập khẩu, đặt mua trong nước.

- Ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam do phía nước ngoài chuyển giao cho các đơn vị trong nước nhận và trực tiếp sử dụng để thực hiện các thoả thuận viện trợ (bao gồm cả khoản tài trợ cho hoạt động mang tính chất công vụ phí của văn phòng dự án theo cam kết trong văn kiện dự án).

- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật được thanh toán từ nguồn của các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại thể hiện qua Hợp đồng được ký kết giữa chủ dự án với công ty tư vấn trong và ngoài nước.

2.2. Giấy xác nhận viện trợ:

- Giấy xác nhận viện trợ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. (Mẫu số 1 và số 2)

- Giấy xác nhận viện trợ gồm 2 phần:

Phần 1 của giấy xác nhận viện trợ là phần xác nhận của cơ quan tài chính.

Phần 2 là phần kê khai của đơn vị nhận viện trợ. Đơn vị nhận viện trợ phải kê khai đầy đủ các dữ kiện ghi trong mẫu giấy xác nhận viện trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của tư liệu, số liệu do đơn vị tự kê khai.

Giấy xác nhận hàng viện trợ được lập thành 5 bản. Nếu hàng viện trợ là ô tô, xe máy phải làm thêm 1 bản để đăng ký lưu hành.

Giấy xác nhận tiền viện trợ được lập thành 4 bản.

2.3. Thời điểm và địa điểm xác nhận:

Khi nhận được tiền, hàng viện trợ hoặc thông báo nhận hàng; giấy báo Có của Ngân hàng về tiền viện trợ; hoặc ngay sau khi nghiệm thu bàn giao, quyết toán các hợp đồng giao nhận thầu, các hợp đồng mua sắm và các hợp đồng về dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, các đối tượng quy định ở trên có trách nhiệm gửi đến Bộ Tài chính hoặc Đại diện Ban quản lý và Tiếp nhận viện trợ quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đại diện Ban quản lý và Tiếp nhận viện trợ quốc tế tại Đà Nẵng các hồ sơ theo quy định tại điểm 3 dưới đây để làm thủ tục xác nhận viện trợ.

3. Các tài liệu cần thiết để xác nhận viện trợ:

3.1. Đối với hàng viện trợ gồm:

+ Hồ sơ pháp lý về viện trợ:

- Văn bản phê duyệt chương trình, dự án hoặc cho phép của cơ quan có thẩm quyền;

- Văn kiện dự án, chương trình, Hiệp định, Nghị định thư, Công hàm trao đổi, hoặc các văn bản thoả thuận đã được ký kết chính thức với đối tác nước ngoài hoặc thông báo viện trợ có ghi rõ danh mục, số lượng, chủng loại và giá trị hàng hoá các loại đã được phê chuẩn....

+ Văn bản phê duyệt hợp đồng thương mại theo quy định hiện hành, kèm hoá đơn thương mại (Invoice) hoặc hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành nếu mua hàng trong nước.

+ Vận đơn đường biển (Bill of lading) hoặc vận đơn hàng không (airway Bill).

+ Bản kê chi tiết (Packing List)

Trường hợp chưa có hoá đơn, vận đơn thì phải có giấy báo nhận hàng của tổ chức vận chuyển.

Nếu một lô hàng viện trợ gửi cho nhiều nơi, phải kèm theo giấy uỷ quyền của các đơn vị liên quan và bảng kê phân chia hàng viện trợ.

Đối với các chương trình, dự án được tổ chức đấu thầu tại Việt Nam để mua sắm trang thiết bị, hàng hoá và dịch vụ tư vấn, nghiên cứu... bằng nguồn tiền viện trợ, ngoài các tài liệu đã quy định ở trên, cần bổ sung thêm các tài liệu liên quan sau:

- Biên bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định công nhận đơn vị trúng thầu (nếu có).

- Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ được ký kết giữa Chủ dự án và đơn vị trúng thầu.

- Hợp đồng ngoại thương nếu phải nhập khẩu hàng hoá, hoặc hoá đơn theo mẫu do Bộ Tài chính quy định nếu mua hàng sản xuất trong nước.

3.2. Đối với tiền viện trợ gồm:

- Hồ sơ pháp lý về viện trợ.

- Các chứng từ chứng minh việc chuyển tiền viện trợ.

3.3. Đối với các dự án là công trình xây dựng cơ bản do các nhà thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay:

- Hồ sơ pháp lý dự án

- Hợp đồng giao nhận thầu (Hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua sắm và hợp đồng tư vấn).

- Biên bản nghiệm thu, bàn giao hoặc thanh lý hợp đồng.

3.4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác mà đơn vị nhận viện trợ không kịp làm thủ tục xác nhận viện trợ thì hàng quý, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp giá trị viện trợ đã tiếp nhận báo cáo đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp ghi thu ghi chi Ngân sách nhà nước tiền, hàng viện trợ theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Hạch toán vào Ngân sách Nhà nước:

4.1. Các chứng từ sau đây là căn cứ để hạch toán:

- Giấy xác nhận viện trợ do Bộ Tài chính cấp cho các đơn vị nhận viện trợ, hoặc

- Đề nghị ghi thu-ghi chi ngân sách của đơn vị nhận viện trợ theo Mẫu số 7 đính kèm, hoặc

- Các chứng từ khác chứng minh việc chuyển giao và sử dụng viện trợ như: Hợp đồng giao nhận thầu, Hợp đồng thương mại, Hợp đồng tư vấn, chứng từ của ngân hàng được uỷ quyền rút vốn, biên bản thanh lý Hợp đồng, báo cáo quyết toán đã được phê duyệt của đơn vị (quyết toán dự án khi kết thúc hoặc quyết toán năm) v.v...

4.2. Trị giá hạch toán vào ngân sách các cấp là trị giá bằng VND được quy đổi từ nguyên tệ theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời kỳ. (Trừ trường hợp nhà tài trợ đã quy định tỷ giá).

- Trường hợp nhận hàng viện trợ không có trị giá nguyên tệ thì tạm tính trên cơ sở giá cả của mặt hàng tương tự nhập khẩu cùng thời kỳ; khi kiểm tra thực tế có phát sinh chênh lệch thừa, thiếu không đúng chủng loại, không đúng giá cả đã kê khai xác nhận; hoặc các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn viện trợ, nếu xét thấy giá công trình chưa hợp lý thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nghiệm thu bàn giao hoặc ngày làm giấy xác nhận viện trợ, đơn vị có trách nhiệm xác định lại giá trị viện trợ và gửi biên bản định giá lại cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ hạch toán vào ngân sách. Việc định lại giá trị viện trợ được thực hiện bởi Hội đồng định giá do cơ quan chủ quản của đơn vị thành lập với sự tham gia của đại diện cơ quan tài chính - vật giá cùng cấp. Quy trình định lại giá thực hiện theo quy định hiện hành.

4.3. Nguồn kinh phí thuộc dự án viện trợ, nhưng do phía nước ngoài trực tiếp chi, như chi cho chuyên gia tư vấn, chi cho đào tạo, tham quan, khảo sát, thực tập và khoản chi khác được thực hiện ở nước ngoài mà không có chứng từ xác định việc chi tiêu, thì không hạch toán vào ngân sách nhà nước.

4.4. Thời điểm hạch toán: Việc hạch toán vào Ngân sách Nhà nước nguồn viện trợ không hoàn lại được thực hiện ngay sau khi cơ quan tài chính các cấp có một trong các chứng từ chứng minh việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ được quy định tại điểm 4.1, mục 4, phần C.

4.5. Phân cấp hạch toán viện trợ vào Ngân sách Nhà nước:

- Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách Trung ương do Bộ Tài chính làm thủ tục hạch toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách Nhà nước Trung ương.

- Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài viện trợ trực tiếp cho cấp Tỉnh, Thành phố theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh, do Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố làm thủ tục hạch toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách Tỉnh, Thành phố.

- Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách cấp huyện, do Phòng Tài chính huyện làm thủ tục hạch toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách cấp huyện.

- Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách xã, phường, thị trấn, do Ban Tài chính xã, phường, thị trấn làm thủ tục hạch toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách cấp phường, xã.

4.6. Phương thức hạch toán ghi chi viện trợ cho các đối tượng sử dụng:

4.6.1. Đối với các dự án thuộc diện cấp phát:

- Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

Hạch toán ghi thu ngân sách viện trợ, Chương 160, Loại 10, Khoản 8 (hoặc 9), Mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành; ghi chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và sao gửi bảng kê chi tiết tên và địa chỉ các đơn vị sử dụng viện trợ để cơ quan Kho Bạc Nhà nước cấp phát cho đơn vị theo chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

Trường hợp các công trình xây dựng cơ bản hoàn toàn bằng nguồn vốn viện trợ (không có vốn đối ứng trong nước), cơ quan tài chính hạch toán ghi thu Ngân sách viện trợ và ghi chi trực tiếp cho các đơn vị thụ hưởng (không ghi chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho Bạc Nhà nước).

- Cấp phát kinh phí hành chính sự nghiệp:

Hạch toán ghi thu viện trợ như trên và ghi chi cho các đơn vị thụ hưởng theo Chương, Loại, Khoản, Mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành. Trường hợp một đơn vị dự toán cấp I Ngân sách Trung ương có nhiều đơn vị thụ hưởng thì kèm theo Lệnh thu chi NSNN ghi cho đơn vị dự toán cấp I là bảng kê chi tiết tên, địa chỉ, giá trị viện trợ cụ thể cho từng đơn vị thụ hưởng thuộc đơn vị dự toán cấp I đó. Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra và thông báo tiếp cho các đơn vị thuộc cấp của mình theo mẫu thông báo cấp phát vốn viện trợ cho các đơn vị trực thuộc do Bộ Tài chính quy định. (Biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Thông báo này được coi là chứng từ cấp phát vốn NSNN cho đơn vị thụ hưởng trực tiếp. Căn cứ thông báo cấp vốn của đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị thụ hưởng viện trợ phải hạch toán giá trị viện trợ được cấp phát vào sổ sách kế toán, quản lý và quyết toán hàng năm với đơn vị cấp trên của mình.

Trường hợp chương trình, dự án viện trợ do một đơn vị Trung ương làm chủ chương trình, dự án nhưng trong đó có nhiều tiểu dự án được triển khai thực hiện tại các địa phương; hoặc chương trình, dự án do một Bộ, một ngành làm chủ chương trình, dự án nhưng có nhiều tiểu dự án được triển khai thực hiện tại các Bộ, các ngành khác thì trong quá trình thực hiện chương trình, dự án Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu Ngân sách Trung ương, ghi chi cho đơn vị chủ dự án, khi chương trình, dự án kết thúc, chủ dự án tiến hành bàn giao tài sản theo hướng dẫn tại điểm 4 mục E phần II của Thông tư này. Căn cứ vào kết quả bàn giao tài sản sau khi kết thúc dự án, bên bàn giao được ghi giảm tài sản và giảm nguồn vốn hình thành tài sản đó, bên tiếp nhận phải ghi tăng tài sản và ghi tăng nguồn vốn hình thành tài sản đó theo đúng chế độ hạch toán kế toán hiện hành. Đối với các chương trình, dự án viện trợ mà vai trò của cơ quan chủ quản ở Trung ương chỉ là hỗ trợ kỹ thuật hay chỉ đạo chuyên môn, không có bộ máy quản lý tài chính dự án thì sẽ ghi thu ngân sách Trung ương, ghi chi cho các đơn vị trực tiếp nhận, sử dụng viện trợ.(Trừ những chương trình, dự án có quy định riêng).

Đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp chưa có tên trong danh mục Chương quy định của Mục lục NSNN, hoặc không được Nhà nước đảm bảo cân đối kinh phí hoạt động theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, việc hạch toán ghi thu vẫn theo quy định trên, nhưng ghi chi vào Chương 150 "Các đơn vị khác", loại, khoản, hạng, mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành, coi như một khoản hỗ trợ của NSNN cho đơn vị đó. Tài sản được hình thành từ nguồn hỗ trợ này là tài sản Nhà nước phải được quản lý theo các quy định hiện hành về quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các Hội.

Trường hợp các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện những chương trình, dự án viện trợ có giá trị lớn, xác định được địa chỉ của đơn vị thụ hưởng viện trợ, và có thể quyết toán chi viện trợ cho các đơn vị thụ hưởng, khi có xác nhận của đơn vị thụ hưởng, thì ghi chi cho đơn vị thụ hưởng theo Chương, Loại, Khoản, Mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

Đối với khoản viện trợ chưa xác định đơn vị sử dụng: Hạch toán ghi thu ngân sách theo phân cấp quy định, đồng thời xác định phương án sử dụng theo đúng cam kết, mục tiêu đã thoả thuận với phía viện trợ, trình cấp có thẩm quyền quyết định, sau đó phân phối cho các đơn vị sử dụng và làm thủ tục cấp phát ngân sách theo các quy định ở trên.

4.6.2. Các dự án thuộc diện cho vay lại:

Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc diện Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, Bộ Tài chính ký hợp đồng uỷ nhiệm cho Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc cho các Ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ cho vay lại đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn viện trợ, quản lý và thu hồi tiền vốn vay, đồng thời thực hiện thủ tục hạch toán ghi thu và ghi chi cho vay qua NSTW trị giá nguồn viện trợ theo quy định của Mục lục NSNN hiện hành.

4.6.3. Đối với các dự án có một hợp phần quỹ tín dụng cho vay quay vòng, cho vay xoá đói giảm nghèo hoặc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay: Thực hiện ghi thu viện trợ, ghi chi Mục 151 hoặc Mục 152, tiểu mục tương ứng theo Chương, Loại, Khoản tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành.

Việc xác định lãi suất và phân phối, sử dụng tiền lãi cần chú ý một số điểm sau đây:

- Nếu trong văn kiện dự án đã quy định rõ lãi suất và việc sử dụng lãi suất thì thực hiện theo đúng các quy định đó.

- Trường hợp nhà tài trợ không quy định cụ thể thì lãi suất cho vay được thực hiện theo mức lãi suất ưu đãi hiện hành áp dụng đối với khoản cho vay xoá đói giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương.

- Số lãi thu được phân phối và sử dụng theo nguyên tắc: Sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng (nếu có), dành tỷ lệ hợp lý để bổ sung các khoản chi phí của ban quản lý dự án các cấp, còn lại bổ sung nguồn vốn cho quỹ quay vòng.

Cơ quan tài chính đồng cấp phối hợp cơ quan thực hiện dự án quy định cụ thể lãi suất và việc sử dụng các khoản lãi theo những nguyên tắc chung đã quy định ở phần trên cho từng dự án.

- Định kỳ hàng quý, cơ quan thực hiện dự án báo cáo với cơ quan tài chính đồng cấp tình hình sử dụng số lãi nói trên. Căn cứ báo cáo, cơ quan tài chính làm thủ tục ghi thu, ghi chi cấp phát hoặc cho vay qua ngân sách các cấp trị giá khoản lãi thu hồi được sử dụng cho các mục tiêu cụ thể.

Khi kết thúc chương trình, dự án viện trợ, chủ dự án có trách nhiệm bàn giao nguồn vốn này cho Ngân sách địa phương nơi thực hiện dự án (trừ trường hợp có thoả thuận riêng với nhà tài trợ được ghi trong văn kiện dự án).

D. KẾ TOÁN, QUẢN LÝ TÀI SẢN VIỆN TRỢ:

Trong quá trình sử dụng viện trợ, các đơn vị phải phản ánh kịp thời, đầy đủ các nguồn tiền, hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán hiện hành và yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).

Trường hợp chứng từ gốc phải gửi cho nhà tài trợ thì trước khi gửi, chủ chương trình, dự án viện trợ phải sao bộ chứng từ gốc đó, lập bảng kê những chứng từ gốc đã gửi cho nhà tài trợ, ghi rõ số chứng từ, ngày tháng, nội dung thu, chi và số tiền ghi trên chứng từ. Bảng kê này có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. (Biểu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này). Bản sao chứng từ gốc này được sử dụng để ghi sổ kế toán và được lưu trữ, bảo quản theo chế độ quản lý chứng từ gốc hiện hành và làm căn cứ cho việc kiểm tra kế toán và quyết toán dự án hoàn thành.

Trường hợp số tiền viện trợ thực tế sử dụng có chênh lệch so với số tiền ghi trên giấy xác nhận viện trợ do có sự khác biệt giữa tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng lớn (hoặc nhỏ) hơn tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính công bố, đơn vị thực hiện hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá vào tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá) kèm theo chứng từ của ngân hàng. Số dư của tài khoản này sẽ được xử lý khi xét duyệt quyết toán hàng năm, hoặc khi kết thúc dự án.

Các đơn vị được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị.... nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án) trong quá trình sử dụng cho việc thực hiện dự án, các đơn vị vẫn phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản để phục vụ cho yêu cầu quản lý.

Trong quá trình thực hiện dự án, chủ dự án có thể kiến nghị thanh lý các trang thiết bị, hàng hoá đã quá thời hạn sử dụng theo quy định, hoặc đã hư hỏng không thể phục vụ dự án. Việc thanh lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tài trợ hoặc của cơ quan chủ quản dự án.

Việc xử lý tài sản từ nguồn viện trợ phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sau khi kết thúc, các chương trình, dự án viện trợ phải tiến hành bàn giao tài sản. Trang thiết bị từ nguồn viện trợ khi được bàn giao cho đơn vị sử dụng là tài sản của Nhà nước, đơn vị có trách nhiệm quản lý theo chế độ quản lý và thanh lý tài sản Nhà nước hiện hành. Nguyên tắc, thể thức và nội dung bàn giao tài sản được tiến hành theo quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ/CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản Nhà nước và Thông tư số 42 TC/QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với những chương trình, dự án đang trong thời gian thực hiện thì số dư tiền viện trợ trên tài khoản của các chương trình, dự án tại thời điểm cuối năm ngân sách được chuyển sang năm sau để thực hiện tiếp.

E. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN:

1. Chế độ báo cáo:

Hàng quý và cả năm, Giám đốc các chương trình, dự án, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại phải lập báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ theo Biểu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan chủ quản dự án. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình tiếp nhận và sử dụng của các dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định sau:

- Các dự án thuộc Bộ, ngành Trung ương gửi về Vụ Tài chính kế toán của Bộ, Ngành mình để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

- Các dự án thuộc địa phương gửi về Sở tài chính Vật giá để tổng hợp gửi Bộ Tài Chính.

Báo cáo tiếp nhận và sử dụng viện trợ phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo yêu cầu và đúng thời hạn quy định tại Điều 35 Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ và Điều 20 của bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chế độ kiểm tra:

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các chế độ quản lý tài chính nguồn viện trợ không hoàn lại được quy định tại Thông tư này:

- Vụ Tài chính Kế toán của các Bộ, Ngành kiểm tra và hướng dẫn các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện.

- Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố và các Phòng Tài chính vật giá quận, huyện, thị xã kiểm tra và hướng dẫn các chương trình, dự án, các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực thuộc địa phương tiếp nhận và thực hiện.

- Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính kiểm tra đối với các chương trình, dự án hoặc các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương hoặc địa phương tiếp nhận và thực hiện.

3. Chế độ quyết toán.

Hàng năm và khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ cụ thể như sau:

3.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.

3.2. Đối với các dự án hành chính sự nghiệp:

Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp.

3.2.1. Quyết toán năm:

Bộ Tài Chính chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán năm về nguồn thu và sử dụng viện trợ của các Bộ, Ngành Trung ương cùng với việc thẩm tra quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp. Căn cứ vào biên bản thẩm tra quyết toán nguồn viện trợ, Bộ Tài chính sẽ thông báo duyệt tổng số quyết toán chi hành chính sự nghiệp, trong đó có quyết toán nguồn viện trợ của Bộ, Ngành Trung ương. Vốn đối ứng của các dự án được quyết toán như quyết toán nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định hiện hành.

Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố và Phòng Tài chính Vật giá quận, huyện, thị xã Chủ trì thẩm tra quyết toán thu và sử dụng viện trợ hàng năm của các đơn vị thuộc địa phương quản lý cùng với việc thẩm tra quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp.

3.2.2. Quyết toán dự án:

Tất cả các chương trình, dự án và khoản viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi kết thúc đều phải được quyết toán đầy đủ và gửi đến cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định hiện hành.

3.3. Một số điểm cần lưu ý khi quyết toán:

3.3.1. Khi dự án kết thúc đã quyết toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn thừa tiền, Giám đốc dự án báo cáo phương án xử lý với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp (như quy định tại phần gửi báo cáo quyết toán) xem xét, quyết định.

3.3.2. Việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

3.3.3. Cùng với việc gửi báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chủ dự án phải báo cáo phương án xử lý tài sản, công nợ và các vấn đề tồn tại khác với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính đồng cấp và ý kiến của các cơ quan hữu quan để xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tồn tại của dự án trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này thay thế Thông tư số 22/1999/TT/BTC ngày 26/02/1999 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị, các chủ dự án cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

 

Mẫu số 1

(Kèm theo Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)

 

BỘ TÀI CHÍNH

Số:… TC/XNVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Giấy xác nhận hàng viện trợ không hoàn lại

I. XÁC NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Sau khi thẩm tra, Bộ Tài chính xác nhận số hàng kê khai ở mặt sau tờ xác nhận viện trợ này thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại.

Giá trị viện trợ được phân loại theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:

Chương Loại Khoản Mục

Số tiền:

Ngày….. tháng….. năm

II. PHẦN TỰ KÊ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:

A. NHỮNG DỮ KIỆN CƠ BẢN:

1. Nguồn viện trợ của: Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ

2. Tên tổ chức viện trợ:

Tên chương trình,dự án, phi dự án: Thực hiện từ: đến:

4. Tổng giá trị viện trợ: Nguyên tệ: Quy ra USD:

5. Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền:

Số: Ngày: của:

6. Đơn vị chủ dự án, chương trình:

7. Đơn vị trực tiếp sử dụng hàng viện trợ:

Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW): quản lý

Trực thuộc (Tỉnh, TP): quản lý

8. Đơn vị được uỷ nhiệm nhận hàng viện trợ:

B. CHI TIẾT LÔ HÀNG:

1. Tên tầu/máy bay: cảng: ngày đến

2. Hàng đặt mua trong nước tại:

Số, ngày của vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng

Tên hàng hoá

Số lượng (kiện)

Trị giá lô hàng

 

 

 

Nguyên tệ

Quy ra USD

Thành tiền Việt Nam

 

 

 

 

 

 

* Tỷ giá quy đổi (VND/1 USD):

Ngày…. tháng… năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Chú ý:

- Giấy xác nhận hàng viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.

- Không viết tay, tẩy xoá.

- Nếu có nhiều loại hàng hoá thì lập bảng kê riêng đính kèm, đóng dấu treo.

 

Mẫu số 02

(Kèm theo Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH

Số:… TC/XNVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Giấy xác nhận tiền viện trợ không hoàn lại

I. XÁC NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Sau khi thẩm tra, Bộ Tài chính xác nhận số tiền kê khai ở mặt sau tờ xác nhận viện trợ này thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại.

Giá trị viện trợ được phân loại theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:

Chương Loại Khoản Mục

Số tiền:

Ngày….. tháng….. năm

II. PHẦN TỰ KÊ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:

A. NHỮNG DỮ KIỆN CƠ BẢN:

1. Nguồn viện trợ của: Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ

2. Tên tổ chức viện trợ:

Tên chương trình, dự án, phi dự án: Thực hiện từ: đến:

4. Tổng giá trị viện trợ: Nguyên tệ: Quy ra USD:

5. Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền:

Số: Ngày: của:

6. Đơn vị chủ dự án, chương trình:

7. Đơn vị trực tiếp sử dụng tiền viện trợ:

Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW): quản lý

Trực thuộc (Tỉnh, TP): quản lý

8. Đơn vị được uỷ nhiệm nhận tiền viện trợ:

9. Số tài khoản của đơn vị nhận tiền viện trợ:

Tại:

B. CHI TIẾT CÁC KHOẢN TIỀN:

1. Được nhận bằng nguyên tệ:

2. Quy ra USD

3. Tỷ giá quy đổi (VND/1 USD)

4. Quy đổi ra tiền Việt Nam

5. Được nhận bằng tiền Việt Nam

6. Tổng số tiền Việt Nam được nhận:

Trong đó:

+ Sử dụng cho:

+ Sử dụng cho:

……

Ngày…. tháng… năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Chú ý:

- Giấy xác nhận tiền viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.

- Không viết tay, tẩy xoá.