cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 62/2001/TT-BNN ngày 05/06/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp theo Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 62/2001/TT-BNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Ngày ban hành: 05-06-2001
  • Ngày có hiệu lực: 05-06-2001
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-07-2001
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 06-11-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-09-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1921 ngày (5 năm 3 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-09-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-09-2006, Thông tư số 62/2001/TT-BNN ngày 05/06/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp theo Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 32/2006/TT-BNN ngày 08/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Nghị định 12/2006/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài” (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 62/2001/TT-BNN

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 62/2001/TT-BNN NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH 46/2001/QĐ-TTG NGÀY 4/4/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THỜI KỲ 2001 - 2005

Thi hành Điều 3 và Điều 4 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005. Bộ NN & PTNT hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp.

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp, gồm:

- Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ;

- Xuất khẩu động vật hoang dã, động vật quý hiếm, thực vật rừng quý hiếm;

- Xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi;

- Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú ý;

- Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và côn trùng các loại;

- Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

- Nhập khẩu phân bón và các chế phẩm phân bón;

- Xuất khẩu, nhập khẩu nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học kỹ thuật.

2. Hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

3. Các doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu khai báo khi nhập khẩu, xuất khẩu và chịu trách nhiệm với người sử dụng về chất lượng hàng nhập khẩu theo pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ

1.1. Gỗ, sản phẩm gỗ từ rừng tự nhiên trong nước cấm xuất khẩu, gồm:

- Gỗ tròn các loại;

- Gỗ xẻ các loại;

- Sản phẩm gỗ quý hiếm từ rừng tự nhiên trong nước thuộc nhóm IA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

- Củi, than làm từ gỗ hoặc từ củi có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước;

- Các loại gỗ có tên trong Danh mục động, thực vật hoang dã cấm buôn bán quốc tế của Công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiệt chủng (sau đây gọi tắt là CITES).

1.2. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu theo giấy phép hoặc theo điều kiện

a. Đối với gỗ có tên trong Danh mục động, thực vật hoang dã xuất khẩu có điều kiện (phụ lục II của CITES), khi xuất khẩu phải có giấy phép của Văn phòng CITES Việt Nam;

b. Sản phẩm gỗ quý hiếm thuộc nhóm IIA quy định tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992 chỉ được phép xuất khẩu ở dạng hàng mỹ nghệ và đồ gỗ cao cấp, khi xuất khẩu doanh nghiệp phải có giấy phép của Chi cục Kiểm lâm sở tại.

1.3. Các sản phẩm được xuất khẩu không hạn chế số lượng và giá trị:

Tất cả các sản phẩm làm từ các loại gỗ không quy định tại Khoản 1.1, Khoản 1.2 và các sản phẩm từ rừng trồng (trừ gỗ tròn, gỗ xẻ) đều được phép xuất khẩu không hạn chế về số lượng và giá trị; khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

1.4. Gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ rừng trồng và nhập khẩu:

a. Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ rừng trồng:

Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ các loại có nguồn gốc từ rừng trồng, doanh nghiệp được xuất khẩu không hạn chế về số lượng và giá trị; khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu và xuất trình biên bản xác nhận của Hạt kiểm lâm nơi khai thác;

b. Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc nhập khẩu:

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng không sử dụng mà tái xuất, khi làm thủ tục xuất khẩu doanh nghiệp chỉ cần xuất trình tờ khai hải quan nhập khẩu được Hải quan cửa khẩu nhập cấp theo quy định hiện hành;

- Trường hợp doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu gỗ qua doanh nghiệp khác thì khi xuất khẩu phải có hợp đồng uỷ thác và bản sao tờ khai hải quan nhập khẩu do doanh nghiệp nhận uỷ thác xác nhận;

- Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu mua lại của doanh nghiệp nhập khẩu để tái xuất thì khi làm thủ tục xuất khẩu phải có:

+ Hợp đồng mua, bán giữa hai đơn vị;

+ Bản sao tờ khai Hải quan nhập khẩu do Hạt kiểm lâm nơi doanh nghiệp bán xác nhận, đã trừ lùi khối lượng bán trên bản sao;

- Trường hợp gỗ cắt ngắn hoặc xẻ ra từ gỗ tròn nhập khẩu cần có biên bản xác nhận của Hạt kiểm lâm sở tại và có dấu búa kiểm lâm Việt Nam trên gỗ;

- Tất cả các gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc nhập khẩu phải có dấu búa của nước xuất khẩu (nếu nước xuất khẩu không có dấu búa thì đóng búa kiểm lâm của Việt Nam theo quy định và mẫu búa riêng).

2. Xuất khẩu động vật hoang dã, động vật quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm.

2.1. Cấm xuất khẩu vì mục đích thương mại các loài động vật hoang dã và thực vật rừng quý hiếm sau đây:

a. Các loài động vật rừng, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

b. Các loài động vật hoang dã thông thường, khai thác, đánh bắt trực tiếp từ tự nhiên theo quy định trong Chỉ thị số 359/TTg ngày 29/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ;

c. Các loài động vật, thực vật hoang dã có tại Việt Nam và có tên trong Phụ lục I của CITES;

d. Các loài động vật hoang dã là thiên địch của chuột theo Chỉ thị số 9/1998/CT-TTg ngày 18/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 140/2000/QĐ/BNN-KL ngày 21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc công bố Danh mục một số loài động vật hoang dã là thiên địch của chuột;

đ. Tinh dầu trầm (gió bầu) và tinh dầu xá xị theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 2/3/1999 của Bộ NN & PTNT.

2.2. Các loài động vật hoang dã, động vật quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm được xuất khẩu khi có những điều kiện như sau:

a. Đối với các loài động vật hoang dã, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại các Điểm a và c của Khoản 2.1 khi xuất khẩu vì mục đích nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác quốc tế phải được Bộ NN & PTNT cho phép; riêng đối với những loài thuộc nhóm I của Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

b. Đối với các loài động vật hoang dã, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại các Điểm a, b và d của Khoản 2.1 do gây nuôi, nhân giống phát triển tại trại hoặc hộ gia đình, được xuất khẩu sản phẩm từ thế hệ F2 trở đi, nhưng phải có xác nhận của Chi Cục kiểm lâm sở tại; Văn phòng CITES Việt Nam căn cứ vào đó để cấp giấy phép xuất khẩu;

c. Đối với các loài động vật hoang dã thuộc Điểm c Khoản 2.1 được xuất khẩu sản phẩm từ thế hệ F2 trở đi do nhân nuôi, sinh sản tại trại với các điều kiện:

- Có trại nuôi do CITES quốc tế xác nhận;

- Có quota do CITES quốc tế cấp;

- CITES Việt Nam căn cứ vào đó để làm thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu.

2.3. Nhập khẩu các loài động vật hoang dã và thực vật rừng nêu ở Điểm c Khoản 2.1: phải được Văn phòng CITES Việt Nam cấp giấy phép.

3. Xuất, nhập khẩu giống cây trồng và giống vật nuôi.

3.1. Xuất khẩu giống cây trồng và giống vật nuôi.

a. Cấm xuất khẩu các loại giống cây trồng, giống vật nuôi quý hiếm nằm trong Danh mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu, Danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ NN&PTNT ban hành tại Quyết định số 58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23/5/2001.

b. Đối với các loại giống cây trồng, giống vật nuôi khác không thuộc Danh mục trên, khi xuất khẩu, doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

3.2. Nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi.

a. Đối với giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc Danh mục giống cây trồng được nhập khẩu, Danh mục giống vật nuôi được nhập khẩu do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23/5/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp phải có hồ sơ về nguồn gốc, lý lịch giống, hướng dẫn sử dụng và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

b. Các loại giống cây trồng, vật nuôi ngoài Danh mục trên, khi nhập khẩu phải được Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được nhập khẩu vào Việt Nam.

c. Đối với phôi, tinh dịch gia súc, trứng giống gia cầm khi nhập khẩu phải có giấy phép của Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT.

4. Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú y.

a. Đối với các loại trong Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y được phép nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 45/2001/QĐ-BNN-TY ngày 18/4/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

b. Những loại thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú y ngoài Danh mục nêu trên được Cục thú y thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và chế phẩm sinh học dùng trong thú y được nhập khẩu vào Việt Nam.

c. Đối với vaccin các loại, khi nhập khẩu phải có giấy phép của Cục thú y thuộc Bộ NN & PTNT.

5. Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và côn trùng trong bảo vệ thực vật.

a. Đối với các loại trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

b. Cấm nhập khẩu các loại trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001.

c. Đối với các loại trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001, hàng năm Bộ NN & PTNT công bố số lượng được nhập khẩu. Các doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh loại thuốc này đăng ký để Cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép nhập khẩu.

d. Những loại thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không thuộc các Danh mục nêu trên và côn trùng các loại dùng trong bảo vệ thực vật, Cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.

6. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.

a. Đối với các sản phẩm trong Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi được nhập khẩu vào Việt Nam thời kỳ 2001- 2005 do Bộ NN&PTNT ban hành tại Quyết định số 55/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 11/5/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

b. Cấm nhập khẩu các loại sản phẩm trong Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi cấm nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 55/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 11/5/2001.

c. Những loại thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi không thuộc các Danh mục nêu trên khi nhập khẩu phải có giấy phép khảo nghiệm do Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT cấp theo quy định đối với từng loại. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi được phép nhập khẩu vào Việt Nam.

7. Nhập khẩu phân bón và chế phẩm phân bón

a. Đối với các loại phân bón và chế phẩm phân bón trong Danh mục phân bón được sử dụng và lưu thông ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 123/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 25/8/1998, Quyết định số 219/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/12/1998 và Quyết định số 12/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/2/2000, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

b. Những loại phân bón và chế phẩm phân bón ngoài Danh mục nêu trên, Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN&PTNT sẽ cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại khi nhập khẩu. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục được phép sử dụng và lưu thông ở Việt Nam.

8. Xuất, nhập khẩu nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học kỹ thuật.

Tất cả vật thể là nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, chế phẩm sinh học mới dùng trong nông nghiệp phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, trao đổi khoa học kỹ thuật khi xuất, nhập khẩu phải được Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép.

Chương 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu và giấy phép khảo nghiệm theo các địa chỉ sau:

a. Chi Cục kiểm lâm sở tại: các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1.2 - Mục 1 thuộc Chương II.

b. Cục Kiểm lâm (số 2 Ngọc Hà - Quận Ba Đình - Hà Nội, điện thoại 7335674, Fax: 7335685): các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1.2 - Mục 1, Khoản 2.2 và Khoản 2.3 - Mục 2 thuộc Chương II;

c. Cục Khuyến nông và khuyến lâm (số 2 Ngọc Hà - Quận Ba Đình - Hà Nội, điện thoại 8234651, Fax: 8236403) hoặc đại diện Cục Khuyến nông và khuyến lâm tại TPHCM (số 12 Phùng Khắc Khoan - TPHCM, điện thoại 088.243.870 và 088.293.280): các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c - Khoản 3.2 - Mục 3 (trừ những loại giống cây trồng, giống vật nuôi có trong quy định của Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992 và quy định của CITES phải gửi về Cục Kiểm lâm), Điểm c Mục 6, Điểm b - Mục 7 và Mục 8 thuộc Chương II;

d. Cục Thú y (phường Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại: 8696788, Fax: 8691311) hoặc cơ quan thường trực Cục Thú y tại TPHCM (số 521 Hoàng Văn Thụ - Quận Tân Bình - TPHCM, điện thoại: 08.8444024, Fax: 08.8569050): các trường hợp quy định tại Điểm b và c - Mục 4 thuộc Chương II

đ. Cục bảo vệ thực vật (số 149 phố Hồ Đắc Di - Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại : 8519451, Fax: 5330043) hoặc đại diện Cục bảo vệ thực vật tại TPHCM (số 28 phố Mạc Đĩnh Chi - Quận I - TPHCM, điện thoại: 8221413, Fax: 8244187): các trường hợp quy định tại Điểm c và d - Mục 5 thuộc Chương II;

2. Mẫu hồ sơ: Theo mẫu hồ sơ do các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ NN & PTNT ban hành.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan tiếp nhận hồ sơ nói tại Mục 1 Chương này phải có văn bản trả lời.

4. Hiệu lực thi hành.

Thông tư này thay thế Thông tư số 41/2000/TT-BNN-KH ngày 13/4/2000 của Bộ NN & PTNT về hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ NN & PTNT để xem xét giải quyết.

 

Lê Huy Ngọ

(Đã ký)