cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 51/2001/TT-BNN-XDCB ngày 03/05/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 51/2001/TT-BNN-XDCB
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Ngày ban hành: 03-05-2001
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1727 ngày (4 năm 8 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2005, Thông tư số 51/2001/TT-BNN-XDCB ngày 03/05/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 54/2005/TT-BNN ngày 26/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 51/2001/TT-BNN-XDCB

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT SỐ 51/2001/TT/BNN-XDCB NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN LẬP VÀ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH XDCB THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP & PTNT

Căn cứ vào Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán côngtrình xây dựng cơ bản.
Căn cứ văn bản thảo thuận của Bộ xây dựng số 627/BXD-VKT ngày 19/4/2001, về việc hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT.
Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn cụ thể việc lập và điều chỉnh một số khoản mục dự toán XDCB các công trình thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:

Thông tư này hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí nhân công và máy thi công công trình XDCB thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT, trên cơ sở Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng.

Ngoài những qui định chung được thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng, Thông tư này chỉ hướng dẫn thêm việc điều chỉnh giá dự toán xây lắp công trình XDCB có áp dụng một số định mức, đơn giá chuyên ngành do Nộ Nông nghiệp & PTNT ban hành (riêng đơn giá khoan phụt vữa gia cố chất lượng đê, ban hành theo Quyết định số 13/2001/QĐ/BNN-PCLB ngày 20/02/2001 của Bộ Nông nghiệp & PTNT thì không được điều chỉnh).

II. ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP:

1. Điều chỉnh chi phí nhân công:

a. Chi phí nhân công trong đơn giá XDCB hiện hành của các tỉnh, thành phố trự thuộc Trung ương, được điều chỉnh với hệ số KNC= 1,46 lần.

b. Chi phí nhân công trong định mức dự toán và đơn giá khoan phụt xử lí công trình thuỷ lợi, tại Quyết định số: 220/1998/QĐ/BNN-XDCB ngày 30/12/1998, do Bộ Nông nghiệp &PTNTban hành, được tính hệ số điều chỉnh: KNC=1,46 lần.

2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:

a. Chi phí nhân công trong đơn giá XDCB hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được điều chỉnh với hệ số KNC = 1,7lần.

b. Chi phí giá dự toán ca máy, thiết bị chuyên ngành tại Quyết định số: 27/1999/QĐ/BNN-ĐTXD ngày 03/2/1999 của Bộ Nông nghiệp & PTNT , được điều chỉnh với hệ số sau:

- Xáng cạp có dung tích 0,65m3 á 0,95m3 hệ số điều chỉnh 1,06 lần

- Xáng cạp có dung tích 1,25m3 ---- 1,05 lần

- Tầu hút bùn loại HB công suất Ê 300cv ---- 1,07 lần

- Tầu hút bùn loại HF 900 ---- 1,06 lần

- Tầu hút bùn loại Beaver 300cvá600cv ---- 1,05 lần

- Tầu hút bùn loại Beaver 1600cvá3800cv ---- 1,04 lần

c. Chi phí máy thi công trong Định mức dự toán và đơn giá khoan phụt xử ly công trình thuỷ lợi , tại Quyết định số: 220/1998/QĐ/BNN-XDCB ngỳa 30/12/1998, do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, được điều chỉnh với hệ số KNC = 1,07 lần.

3. Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng:

Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, theo phụ lục 2 của Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/200 của Bộ xây dựng. Thuế giá trị gia tăng thực hiện theo qui định hiện hành.

III. ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; chi phí thiết kế công trình xây dựng; chi phí Ban quản lý dự án...

Thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày13/2/2001 của Bộ xây dựng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

IV.1. Những trường hợp không được điều chỉnh dự toán theo Thông tư này:

1. Những dự án đầu tư thực hiện từ đầu năm 2001 đã được phê duyệt kết quả đấu thầu theo phương thức "hợp đồng trọn gói".

2. Những khối lượng công tác thực hiện sau ngày 01/01/2001 đã hoàn thành việc nghiệm thu thanh toán, hoặc đã được quyết toán công trình.

3. Những khối lượng chỉ định, hoặc gói thầu thực hiện theo phương thức hợp đồng có điều chỉnh giá có tiến độ xây dựng dưới 12 tháng (đối với gói thầu vốn vay: ADB,WB.. có qui định riêng) và đã thực hiện từ năm 2000 thì phần khối lượng còn lại chuyển sang năm 2001 cũng không được điều chỉnh giá.

4. Đối với dự án thực hiện đấu thầu Quốc tế trong nước, các dự án do nhà thầu nước ngoài đang thi công tại Việt nam.

IV.2. Những trường hợp được điều chỉnh dự toán theo Thông tư này và các cách tính điều chỉnh giá dự toán:

1. Những trường hợp được điều chỉnh dự toán:

- Những khối lượng chỉ định thầu, hoặc gói thầu thực hiện phương thức hợp đồng có điều chỉnh giá có tiến độ thi công trên 12 tháng thì chỉ điều chỉnh cho phần khối lượng thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi. Quy định này được áp dụng cho khối lượng còn lại của năm trước chuyển sang năm 2001 và cả các gói thầu được Quyết định trúng thầu (hay chỉ định thầu) trong năm 2001 (đối với gói thầu sử dụng vốn vay: ADB, WB... thời gian cho phép điều chỉnh giá được quy định riêng theo Hiệp định).

- Đối với những công trình, hạng mục công trình đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt tổng dự toán, dự toán, nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hay chỉ định thầu, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này để trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt lại.

2. Cách tính điều chỉnh giá dự toán:

- Trường hợp giá chỉ định thầu hoặc giá bỏ thầu không có đơn giá chi tiết thì được tính chuyển đổi từ đơn giá của địa phương (hoặc giá công trình) tương ứng sang đơn giá trúng thầu (xem phụ lục hướng dẫn kèm theo Thông tư này).

- Trường hợp giá chỉ định thầu hoặc giá bỏ thầu có đơn giá chi tiết thì tính trực tiếp như Thông tư đã quy định.

3. Khi trình dự toán điều chỉnh hoặc điều chỉnh giá chỉ định thầu, bổ sung giá trúng thầu theo quy định trên, cần kèm theo các dự toán đã được duyệt, các Quyết định chỉ định thầu và trúng thầu có kèm theo giá, biên bản nghiệm thu, thanh toán các kỳ, khối lượng cần điều chỉnh giá, đồng thời có ý kiến xác nhận của Kho bạc Nhà nước về kết quả thanh toán.

IV.3. HIỆU LỰC THI HÀNH:

Thông tư này được thống nhất áp dụng trong toàn ngành Nông nghiệp & PTNT kể từ ngày 01/01/2001, thay thế Thông tư số 112/2000/TT/BNN-XDCB ngày 06/11/2000 do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành.

Nhận được Thông tư này, yêu cầu các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đơn vị Tư vấn, rà soát ngay những khối lượng công việc thuộc phạm vi có thể điều chỉnh và chia làm hai loại:

Loại 1: Khi điều chỉnh không làm tăng giá trị tổng dự toán đã được duyệt.

Loại 2: Khi điều chỉnh làm tăng tổng dự toán và vượt vốn đầu tư năm 2001. Trường hợp này chủ đầu tư, ban quản lý dự án cùng với đơn vị Tư vấn báo cáo tổng hợp về Bộ, kèm theo các biện pháp xử lý. Sau khi đề nghị được chấp thuận, Bộ cho phép triển khai thủ tục điều chỉnh đối với từng đối tượng cụ thể.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đơn vị gửi văn bản phản ảnh về Bộ Nông nghiệp & PTNT để xem xét giải quyết.

 

Phạm Hồng Giang

(Đã ký)