Thông tư số 117/2000/TT-BTC ngày 21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Bổ sung Thông tư 40/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 176/1999/QĐ-TTG về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 117/2000/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 21-12-2000
- Ngày có hiệu lực: 30-05-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2042 ngày (5 năm 7 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2000/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2000 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 117/2000/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2000 BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯSỐ 40/2000/TT-BTC NGÀY 15/5/2000 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/1999/QĐ-TTG NGÀY 26/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NGUYÊN VẬT LIỆU
Căn cứ Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg ngày 26/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thông báo tại công văn số 4537/VPCP-KTTH ngày 18/10/2000 của Văn phòng Chính phủ;
Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp và Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi và bổ sung một số điểm của Thông tư số 40/2000 /TT-BTC ngày 15/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg ngày 26/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, như sau:
I- BỔ SUNG MỤC I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG MIỄN THUẾ, NHƯ SAU:
Bổ sung và sửa đổi điểm 1 như sau:
- Các dự án đầu tư thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư và dự án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng để phục vụ sản xuất của dự án trong thời hạn 5 (năm) năm (tính theo năm dương lịch) kể từ khi bắt đầu sản xuất và được áp dụng chung cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, cụ thể:
1- Các dự án đầu tư thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục dự án khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam và theo Điều 11 Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Các dự án khuyến khích đầu tư thuộc ngành, nghề đúng với danh mục A hoặc dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thuộc danh mục C của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
II- SỬA ĐỔI MỤC II- THỦ TỤC HỒ SƠ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU, NHƯ SAU:
1- Bỏ quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm 1 và điểm 2 mục II: "- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ đối tượng được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng; Thời gian miễn thuế."
Thay bằng quy định:
- Đối với doanh nghiệp trong nước thì Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ngành, nghề sản xuất, kinh doanh đúng với danh mục A hoặc dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thuộc danh mục C của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
2- Đối với dự án được hưởng ưu đãi với các điều kiện kèm theo như tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu, vật tư trong nước, sử dụng nhiều lao động thì hàng năm (chậm nhất đến ngày 15/2) doanh nghiệp phải báo cáo với Bộ Thương mại tình hình thực hiện các tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu, vật tư trong nước, sử dụng nhiều lao động năm trước để làm cơ sở cho việc xét cấp danh mục nguyên vật liệu, bán thành phẩm miễn thuế nhập khẩu của năm tiếp theo. Đồng thời gửi báo cáo với Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở quyết toán nguyên vật liệu, bán thành phẩm đã được miễn thuế nhập khẩu; Trường hợp nếu doanh nghiệp không đảm bảo được tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu, vật tư trong nước, sử dụng nhiều lao động theo quy định thì sẽ bị truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn thuế tương ứng với số lượng sản phẩm không xuất khẩu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư số 40/2000/TT/BTC ngày 15/5/2000 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
| Vũ Văn Ninh (Đã ký) |