cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 07/2000/TT-NHNN7 ngày 28/04/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn thi hành Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2000/TT-NHNN7
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 28-04-2000
  • Ngày có hiệu lực: 13-05-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-10-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1240 ngày (3 năm 4 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-10-2003
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-10-2003, Thông tư số 07/2000/TT-NHNN7 ngày 28/04/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn thi hành Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/09/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn thi hành Nghị định 174/1999/NĐ-CP và Nghị định 64/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/2003/TT-NHNN7

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2000

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 174/1999/NĐ-CP NGÀY 09/12/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ Về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định Về quản lý hoạt động kinh doanh vàng như sau:

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Mục 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng điều chỉnh của Thông tư này là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng không bao gồm hoạt động khai thác và tinh luyện vàng của doanh nghiệp khai thác vàng.

2. Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này là hoạt động kinh doanh vàng bao gồm vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng và vàng nguyên liệu.

3. Việc kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ Về quản lý ngoại hối và Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

Mục 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Sản xuất đơn chiếc vàng trang sức, mỹ nghệ" là sản xuất sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ mang tính thủ công, truyền thống, không mang tính chất sản xuất đại trà, hàng loạt.

2. "Gia công vàng" là hoạt động theo đó bên nhận gia công thực hiện việc gia công vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng theo yêu cầu và bằng vàng nguyên liệu của bên đặt gia công để hưởng tiền gia công. Bên nhận gia công có thể cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu vàng, phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

Mục 3. Vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh vàng

1. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

Giá trị tài sản để tính vốn pháp định gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác.

2. Xác định giá trị tài sản để tính vốn của doanh nghiệp:

a. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoạt động kinh doanh vàng, vốn của công ty khi thành lập doanh nghiệp do tất cả thành viên sáng lập xác định và thông qua theo nguyên tắc nhất trí và ghi trong điều lệ công ty. Trong quá trình hoạt động, hội đồng quản trị công ty cổ phần, hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, tất cả thành viên hợp danh của công ty hợp danh xác định lại giá trị tài sản để tính vốn của công ty.

b. Đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự xác định.

c. Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn được xác định căn cứ theo quyết định giao vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh vàng chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của số vốn được xác định khi thành lập doanh nghiệp và trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục 4. Quy định về kinh doanh vàng

1. Tổ chức, cá nhân được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh vàng quy định tại các Mục 1, 2, 3 Chương II Thông tư này nếu có đủ điều kiện theo quy định. Những doanh nghiệp đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định tại Mục 3 Chương II được hoạt động kinh doanh trong cả phạm vi quy định tại các Mục 1, 2 Chương II Thông tư này.

2. Các hoạt động kinh doanh vàng sau đây phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:

a. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng;

b. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột;

c. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 03 (ba) kilôgam trở lên cho mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Các hoạt động kinh doanh vàng không thuộc phạm vi quy định tại điểm 2, Mục 4, Chương I Thông tư này không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 5. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ, trong quá trình hoạt động của mình phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, quy định của giấy phép đầu tư và quy định tại Mục 6 Chương III Thông tư này.

Chương II.

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG

Mục 1. Điều kiện, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân mua, bán vàng

1. Điều kiện

a. Đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật;

b. Có dụng cụ cân đo vàng được cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận kiểm định;

c. Có nhân viên hoặc thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động mua, bán vàng, sửa chữa vàng trang sức, mỹ nghệ.

2. Phạm vi hoạt động

a. Mua, bán các loại vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế bao gồm vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu;

b. Sửa chữa vàng trang sức, mỹ nghệ theo uỷ quyền của các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ hoặc theo yêu cầu của cá nhân;

c. Đặt gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, nhưng sản phẩm phải đóng ký mã hiệu của doanh nghiệp sản xuất;

d. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định tại Chương III Thông tư này.

Mục 2. Điều kiện, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân gia công vàng trang sức, mỹ nghệ

1. Điều kiện

a. Đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật;

b. Có thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ;

c. Có phương tiện đáp ứng yêu cầu gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; có dụng cụ cân đo vàng được cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận kiểm định.

2. Phạm vi hoạt động

a. Nhận gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho các đối tượng sau:

- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

- Tổ chức, cá nhân Việt Nam đặt gia công không vì mục đích thương mại;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

b. Cá nhân là thợ kim hoàn từ bậc 5 trở lên có đăng ký hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ được sản xuất đơn chiếc sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ để bày, bán hoặc để tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Các cá nhân sản xuất đơn chiếc vàng trang sức, mỹ nghệ phải thông báo ký mã hiệu đóng trên sản phẩm cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, bảo đảm đúng chất lượng vàng đóng trên sản phẩm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm do mình sản xuất.

Mục 3. Điều kiện và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ

1. Điều kiện

a. Là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật;

b. Có máy móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất đáp ứng yêu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; có dụng cụ cân đo vàng được cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận kiểm định; có phương tiện kiểm tra chất lượng vàng;

c. Có cán bộ quản lý và thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

d. Có vốn pháp định từ 5 (năm) tỉ đồng Việt Nam trở lên đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; 1 (một) tỉ đồng Việt Nam trở lên đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các tỉnh, thành phố khác.

2. Phạm vi hoạt động

a. Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

b. Đặt gia công tại các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khác và các tổ chức, cá nhân đã đăng ký hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ;

c. Nhận gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho các đối tượng sau:

- Các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khác;

- Các tổ chức, cá nhân hoạt động mua bán vàng (phải đóng ký mã hiệu của doanh nghiệp được sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ);

- Tổ chức, cá nhân Việt Nam đặt gia công không vì mục đích thương mại;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

d. Mua, bán các loại vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế;

đ. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng theo quy định tại Chương III Thông tư này.

Mục 4. Điều kiện và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất vàng miếng

1. Điều kiện

 Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép sản xuất vàng miếng cho các doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau:

a. Là doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

b. Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất vàng miếng;

c. Có vốn pháp định từ 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam trở lên.

2. Phạm vi hoạt động

a. Sản xuất và nhận gia công vàng miếng cho các tổ chức, cá nhân trong hạn mức được Ngân hàng Nhà nước cấp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đóng nhãn mác, ký mã hiệu của doanh nghiệp sản xuất vàng miếng theo quy định tại Điểm 7 Chương IV Thông tư này.

b. Thực hiện các hoạt động quy định tại các Mục 1,2,3 Chương II Thông tư này.

3. Hồ sơ xin cấp giấy phép sản xuất vàng miếng

Hồ sơ xin cấp giấy phép sản xuất vàng miếng gửi về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) bao gồm:

a. Đơn xin cấp giấy phép sản xuất vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 1);

b. Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ nộp lần đầu hoặc khi có thay đổi);

c. Báo cáo tình hình nhà xưởng, máy móc, thiết bị;

d. Báo cáo tình hình cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ chuyên môn (chỉ nộp lần đầu hoặc khi có thay đổi);

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép sản xuất vàng miếng cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

Chương lII.

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG

Mục 1. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức (kể cả hàng trang sức mạ vàng)

Doanh nghiệp kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức (kể cả hàng trang sức mạ vàng) theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 2. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ

1. Doanh nghiệp kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng dưới 03 (ba) kilôgam cho mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

2. Doanh nghiệp kinh doanh vàng muốn xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 03 (ba) kilôgam trở lên đến dưới 10 (mười) kilôgam cho mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (theo mẫu tại Phụ lục 4) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Hồ sơ gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính bao gồm:

a. Đơn xin xuất khẩu, nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 2);

b. Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng (chỉ nộp lần đầu hoặc khi có thay đổi).

Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối phải có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Đối tượng thuộc điểm 2, Mục 2, Chương III Thông tư này muốn xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 10 (mười) kilôgam trở lên cho mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu phải gửi hồ sơ (theo quy định tại điểm 2 Mục này) đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) để xin cấp giấy phép.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

4. Doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu hàng mỹ nghệ mạ vàng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 3. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng

1. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột; xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng có đủ các điều kiện sau:

a. Có vốn pháp định từ 5 (năm) tỉ đồng Việt Nam trở lên;

b. Kinh doanh có lãi trong năm gần nhất.

2. Hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) bao gồm:

a. Đơn xin xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 2);

b. Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng (chỉ nộp lần đầu hoặc khi có thay đổi);

c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm gần nhất (nếu thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu trong năm).

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng dung dịch, vẩy hàn, muối vàng, bán thành phẩm vàng trang sức để phục vụ sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 4. Nhập khẩu vàng để gia công các sản phẩm vàng cho nước ngoài

1. Các tổ chức, cá nhân có đăng ký sản xuất hoặc gia công vàng trang sức, mỹ nghệ có hợp đồng gia công với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cho phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để gia công tái xuất các sản phẩm vàng cho nước ngoài. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất (theo mẫu tại Phụ lục 5) cho các đối tượng này.

2. Hồ sơ gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính gồm:

a. Đơn xin tạm nhập khẩu vàng nguyên liệu để gia công tái xuất (theo mẫu tại Phụ lục 2);

b. Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng;

c. Hợp đồng gia công với nước ngoài.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải có văn bản giải thích rõ lý do.

Mục 5. Xuất khẩu vàng nguyên liệu của các doanh nghiệp khai thác vàng

Các doanh nghiệp khai thác vàng muốn xuất khẩu vàng nguyên liệu gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) để xem xét cho phép. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin xuất khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 2);

2. Bản sao (có công chứng) Giấy phép khai thác vàng;

3. ý kiến đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp của doanh nghiệp.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

Mục 6. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột cho doanh nghiệp trong năm kế hoạch. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng từng chuyến.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xuất khẩu, nhập khẩu các loại vàng dưới đây không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:

a. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng dung dịch, muối vàng, vẩy hàn, bán thành phẩm vàng trang sức;

b. Tái xuất khẩu vàng vàng trang sức, mỹ nghệ được sản xuất từ nguồn vàng nguyên liệu nhập khẩu

c. Tạm nhập, tái xuất vàng trang sức, mỹ nghệ để làm mẫu;

d. Xuất khẩu tạp chất có chứa vàng tận thu trong quá trình sản xuất để thu hồi nguyên liệu vàng.

3. Văn bản cấp hạn ngạch của Ngân hàng Nhà nước là căn cứ để doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu đối với các loại vàng quy định tại điểm 1 Mục 6 Chương III Thông tư này với cơ quan Hải quan.

4. Chậm nhất ngày 15/12 của năm tài chính hoặc khi cần điều chỉnh hạn ngạch, các doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) xin cấp hạn ngạch mới hoặc xin điều chỉnh hạn ngạch. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục 3;

b. Báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm vàng tại thị trường Việt nam của năm trước năm kế hoạch (tháng 12 ước tính) theo mẫu tại Phụ lục 6.

5. Nếu doanh nghiệp được phép tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam, trước khi mở cửa hàng phải thông báo với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt cửa hàng về địa điểm bán hàng, ký mã hiệu đóng trên sản phẩm vàng. Những doanh nghiệp đã được mở cửa hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải thông báo với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt cửa hàng trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Mục 7. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm vàng để tham gia triển lãm, hội chợ

Việc xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm vàng để tham gia triển lãm, hội chợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại và các văn bản pháp luật khác liên quan.

Mục 8. Xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vàng

Việc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng nguyên liệu, vàng miếng thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

Chương IV.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG

1. Hoạt động kinh doanh vàng theo phạm vi qui định tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quy định tại Thông tư này.

2. Thường xuyên bảo đảm các điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh.

3. Niêm yết công khai bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng, chất lượng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng tại nơi giao dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm bán ra.

4. Thực hiện chế độ kế toán thống kê theo quy định của Pháp lệnh kế toán, thống kê. Sử dụng hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Có phương án bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ trong hoạt động kinh doanh.

6. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, ngoài những quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Chương IV còn phải:

a. Ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật;

b. Gửi văn bản thông báo ký mã hiệu của doanh nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để theo dõi;

c. Đóng ký mã hiệu của doanh nghiệp và chất lượng vàng trên sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất;

d. Bảo đảm đúng chất lượng vàng đóng trên sản phẩm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.

7. Doanh nghiệp sản xuất vàng miếng phải thực hiện đúng quy định tại giấy phép; đăng ký ký mã hiệu và chất lượng sản phẩm với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) và đóng ký mã hiệu doanh nghiệp, khối lượng, chất lượng, số seri liên tục trên sản phẩm vàng miếng.

Chương V.

BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1. Chế độ báo cáo

1. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam

Các doanh nghiệp kinh doanh vàng có sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng, xuất khẩu nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 3 kg trở lên phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định dưới đây:

a. Hàng quý, năm các doanh nghiệp kinh doanh vàng có sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng, phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

b. Hàng năm các doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, xuất khẩu nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 3 kg trở lên phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Hàng năm, các doanh nghiệp phải báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này, đồng gửi cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước

Hàng năm, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Quản lý Ngoại hối) tình hình quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo mẫu tại Phụ lục 8 Thông tư này, tình hình chấp hành các quy định về quản lý kinh doanh vàng của các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu.

4. Thời hạn báo cáo

- Đối với báo cáo quý: chậm nhất ngày 10 tháng đầu quý tiếp theo;

- Đối với báo cáo năm: chậm nhất ngày 10 tháng 1 năm sau.

Mục 2. Kiểm tra, thanh tra

Các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng, xuất khẩu nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 3 kg trở lên chịu sự kiểm tra, thanh tra của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn về việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Mục 3. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VI.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

Thông tư số 07/NH-TT ngày 29/10/1993 hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/CP ngày 24/9/1993 của Chính phủ Về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng, Quyết định số 208/QĐ-NH7 ngày 12/6/1998 Về việc sửa đổi điểm a mục 2, Phần II Thông tư số 07/NH-TT ngày 29/10/1993, Thông tư số 01/TT-NH7 ngày 24/1/1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ "Quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước" đối với hoạt động kinh doanh vàng, Quyết định số 149/QĐ-NH7 ngày 6/7/1994 ban hành Quy chế nhập vàng uỷ thác, Chỉ thị số 03/CT-NH7 ngày 03/4/1997 Về việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng.

2. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động kinh doanh vàng phải hoàn tất việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Thông tư này như sau:

a. Tổ chức, cá nhân hoạt động mua bán vàng, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này phải hoàn tất việc điều chỉnh hoạt động theo các quy định tại Thông tư này trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

b. Các Doanh nghiệp đã đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất vàng miếng (đăng ký chế tác vàng theo Thông tư số 07/NH-TT ngày 29/10/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/CP ngày 24/9/1993 của Chính phủ Về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng), chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này phải hoàn tất việc điều chỉnh theo các quy định tại tiết a, b, c điểm 1, Mục 3; tiết a, b điểm 1, Mục 4 Chương II trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực; hoàn tất việc điều chỉnh theo quy định tại tiết d điểm 1, Mục 3 và tiết c điểm 1, Mục 4 Chương II trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Nếu quá thời hạn trên mà vốn pháp định vẫn chưa bổ sung đủ thì doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động theo quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng của mình chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai, thực hiện Thông tư này.

 

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC




 Lê Đức Thuý

 

Phụ lục 1

Tên doanh nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /

 .................., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT VÀNG MIẾNG

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Vụ Quản lý Ngoại hối)

1. Tên doanh nghiệp:

2. Trụ sở chính: (ghi rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)

3. Điện thoại: Fax:

4. Họ và tên Tổng Giám đốc (Giám đốc):

5. Quyết định thành lập:

6. Cơ quan ra quyết định thành lập:

7. Giấy chứng nhận ĐKKD số :

8. Vốn pháp định:

Căn cứ các điều kiện quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng cho ... (tên doanh nghiệp).

...(tên doanh nghiệp) xin cam đoan:

- Có đủ các điều kiện để sản xuất vàng miếng theo quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong đơn này và các tài liệu đính kèm;

- Tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 

Tổng giám đốc (giám đốc)

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Hồ sơ gửi kèm:

- Bản sao có công chứng QĐ thành lập DN;

- Bản sao có công chứng giấy CNĐKKD;

- Báo cáo tình hình nhà xưởng máy móc thiết bị;

- Báo cáo tình hình cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, thợ chuyên môn;

Phụ lục 2

Tên doanh nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /

 .................., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN XIN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Vụ Quản lý Ngoại hối)

1. Tên doanh nghiệp:

2. Trụ sở chính: (ghi rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)

3. Điện thoại: Fax:

4. Họ và tên Tổng Giám đốc (Giám đốc):

5. Quyết định thành lập:

6. Cơ quan ra quyết định thành lập:

7. Giấy chứng nhận ĐKKD số :

8. Vốn điều lệ:

 (vốn đầu tư đối với DN tư nhân)

 Căn cứ các điều kiện quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) vàng cho ... (tên doanh nghiệp), với nội dung như sau:

1. Loại vàng xin xuất khẩu (nhập khẩu):

Loại vàng

(ghi rõ từng loại)

Khối lượng

 

Chất lượng

Giá trị

(quy USD)

- Mỹ nghệ:

 

 

 

- Vàng miếng:

 

 

 

- Nguyên liệu:

 

 

 

2. Mục đích xuất khẩu (nhập khẩu):

3. Xuất khẩu (nhập khẩu) qua cửa khẩu:

4. Thời gian dự định xuất khẩu (nhập khẩu): .../.../...

... (tên doanh nghiệp) xin cam đoan:

 - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong đơn này và các tài liệu đính kèm;

 - Sử dụng đúng mục đích lượng vàng nhập khẩu (nếu xin nhập khẩu);

 - Tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 

Tổng giám đốc (giám đốc)

(Ký tên, đóng dấu)

 

Hồ sơ gửi kèm:

- Bản sao có công chứng QĐ thành lập DN;

- Bản sao có công chứng giấy CNĐKKD;

- Bản sao có công chứng giấy phép khai thác vàng; ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp khai thác vàng xin xuất khẩu vàng nguyên liệu).

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp năm gần nhất (nếu xin xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng);

- Hợp đồng gia công với nước ngoài (nếu nhập khẩu vàng để gia công tái xuất);

Phụ lục 3

Tên doanh nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /

 .................., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN XIN CẤP HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU

(áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Vụ Quản lý Ngoại hối)

1. Tên doanh nghiệp:

2. Trụ sở chính: (ghi rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)

3. Điện thoại: ............................ Fax:............................

4. Họ và tên Giám đốc:

5. Giấy phép đầu tư số: ... ngày cấp ...

6. Hình thức đầu tư: (100% vốn nước ngoài/liên doanh...)

7. Vốn đầu tư: Theo giấy phép Thực hiện

 Trong đó: - Vốn pháp định: - Vốn vay:

8. Tỉ lệ xuất khẩu:

 - Theo giấy phép đầu tư:

 - Thực hiện:

9. Số lượng cán bộ, công nhân:

10. Thời gian bắt đầu đi vào hoạt động:

 Căn cứ các điều kiện quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu (hoặc điều chỉnh hạn ngạch) cho ... (tên doanh nghiệp) trong năm ... , với nội dung cụ thể như sau:

STT

Diễn giải

(loại vàng)

Chất lượng

(%)

Khối lượng

(kg)

Giá trị ước tính

(USD)

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng số

 

 

... (tên doanh nghiệp) xin cam đoan:

 - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong đơn này và các tài liệu đính kèm;

 - Tuân thủ các quy định về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 

Giám đốc (tổng giám đốc)

(Ký tên, đóng dấu)

Hồ sơ gửi kèm:

- Bản sao giấy phép đầu tư (chỉ gửi lần đầu hoặc khi có thay đổi);

- Báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm vàng tại Việt Nam;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ trong năm kế hoạch.

Phụ lục 4

Ngân hàng Nhà nước việt nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

chi nhánh tỉnh, thành phố........ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: ..............., ngày ... tháng ... năm ...

GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU VÀNG MỸ NGHỆ

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH THÀNH PHỐ

- Căn cứ Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

- Căn cứ Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

- Xét Hồ sơ xin cấp giấy phép của ...,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép ... (tên doanh nghiệp) được xuất khẩu (nhập khẩu) ... kg (bằng chữ: ...) vàng mỹ nghệ qua cửa khẩu ...

Điều 2. Giấy phép này có giá trị đến ngày .../.../...

Điều 3. ... (tên doanh nghiệp) phải thực hiện đúng nội dung quy định tại giấy phép này, các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Chậm nhất đến ngày .../.../..., ... (tên doanh nghiệp) phải báo cáo tình hình xuất khẩu (nhập khẩu) theo giấy phép này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố....

 

Nơi nhận:

- Doanh nghiệp nêu tại điểm 1,

- NHNN (Vụ QLNH) để b/c,

- Lưu CN NHNN.

 

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước

tỉnh, thành phố...

giám đốc

 

 

Phụ lục 5

Ngân hàng Nhà nước việt nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

chi nhánh tỉnh, thành phố........ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:  ..............., ngày ... tháng ... năm ...

GIẤY PHÉP TẠM NHẬP, TÁI XUẤT VÀNG

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH THÀNH PHỐ

 

- Căn cứ Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

- Căn cứ Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

- Xét Hồ sơ xin cấp giấy phép của ...,

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Cho phép ... (tên doanh nghiệp) được tạm nhập khẩu ... kg (bằng chữ: ...) vàng nguyên liệu qua cửa khẩu ... để gia công tái xuất.

Điều 2. Giấy phép này có giá trị đến ngày .../.../...

Điều 3. ...(tên doanh nghiệp) phải tái xuất toàn bộ sản phẩm gia công từ lượng nguyên liệu nhập khẩu này trước ngày .../.../...

Điều 4. ... (tên doanh nghiệp) phải thực hiện đúng nội dung quy định tại giấy phép này, các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Chậm nhất đến ngày .../.../..., ... (tên doanh nghiệp) phải báo cáo tình hình tạm nhập, tái xuất vàng theo giấy phép này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ...

Nơi nhận: chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố

- DN nêu tại điểm 1,  giám đốc

- NHNN (Vụ QLNH) để báo cáo

- Lưu CN NHNN.


Phụ lục 6

 

Tên Doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Điện thoại:

Fax:

  Kính gửi: - Ngân hàng Nhà nước

  (Vụ Quản lý Ngoại hối)

 - Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố ...

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀNG

 TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Năm ...............

(áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

Đơn vị tính: kg

 

Loại vàng

 

Tồn đầu kỳ

Nhập khẩu

Mua trong nước

Xuất khẩu

Bán trong nước

Tồn cuối kỳ

và chất lượng

Hạn ngạch

Khối

Giá trị

Khối

Giá trị

Khối

Giá trị

Khối

Giá trị

Khối

Giá trị

Khối

Giá trị

 

(khối lượng)

lượng

 

lượng

 

lượng

 

lượng

 

lượng

 

lượng

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

12

13

14

15

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

 

Lập biểu

 Kiểm soát

 

....., ngày ... tháng ... năm ...

Tổng Giám đốc (Giám đốc)

(ký tên, đóng dấu)

 

 

  


Phụ lục 7

 

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Điện thoại: ................... Fax:

 

 Kính gửi: - Ngân hàng Nhà nước việt nam

 (Vụ Quản lý Ngoại hối)

 - chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ............

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG

Quý ... năm ...

 

Đơn vị tính: kg (khối lượng), USD, VND (giá trị)

Chỉ tiêu

Khối lượng

 (quy 99,99%)

Giá trị

1. Sản xuất (kể cả gia công cho tổ chức, cá nhân trong nước):

 

 

 Vàng trang sức, mỹ nghệ:

 

 

 Vàng miếng:

 

 

2. Gia công tái xuất cho nước ngoài

 

 

3. Nhập khẩu (giá trị ghi USD)

 

 

Trong đó:

 

 

 Vàng mỹ nghệ:

 

 

 Vàng miếng:

 

 

 Vàng tiêu chuẩn quốc tế*:

 

 

 Vàng nguyên liệu:

 

 

4. Xuất khẩu (giá trị ghi USD)

 

 

Trong đó:

 

 

 Vàng mỹ nghệ:

 

 

 Vàng miếng:

 

 

 Vàng tiêu chuẩn quốc tế*:

 

 

 Vàng nguyên liệu:

 

 

 

Lập biểu Kiểm soát ..., ngày... tháng... năm...

 Giám đốc (Tổng Giám đốc)

(ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 8

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước

tỉnh, thành phố: .........................

 Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

(Vụ Quản lý Ngoại hối)

BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG

Năm ...

1. Tình hình kinh doanh:

Đơn vị tính: kg (khối luợng), USD, VND (giá trị)

Chỉ tiêu

Khối lượng (quy 99,99%)

Giá trị

 Tăng/giảm so

với năm trước

1. Sản xuất (kể cả gia công cho tổ chức, cá nhân trong nước):

 

 

 

 Vàng trang sức, mỹ nghệ:

 

 

 

 Vàng miếng:

 

 

 

2. Gia công tái xuất cho nước ngoài

 

 

 

3. Nhập khẩu (giá trị ghi USD) vàng mỹ nghệ từ 3 - 10 kg

 

 

 

4. Xuất khẩu (giá trị ghi USD) vàng mỹ nghệ từ 3 - 10 kg

 

 

 

2. Số lượng các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn:

Chỉ tiêu

DN Nhà nước

DN Tư nhân

CTy TNHH,CP

Cá nhân

1

2

3

4

5

1. Mua bán vàng

 

 

 

 

2. Gia công vàng trang sức mỹ nghệ

 

 

 

 

3. Thợ bậc 5 sản xuất đơn chiếc sản phẩm vàng

 

 

 

 

4. Sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ

 

 

 

 

3. Tình hình chấp hành các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng của các doanh nghiệp:

Lập biểu Kiểm soát ..., ngày... tháng... năm...

  Giám đốc

  (ký tên, đóng dấu)