Thông tư số 137/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 137/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 19-11-1999
- Ngày có hiệu lực: 04-12-1999
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-09-2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1368 ngày (3 năm 9 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-09-2003
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 137/1999/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 và Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm công trình xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với thiệt hại do những rủi ro bất ngờ và không lường trước được. Riêng các dự án đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm công trình xây dựng.
Bảo hiểm công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2. Chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình.
Chi phí bảo hiểm được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính là mức tối đa để tiến hành mua bảo hiểm cho công trình tại công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
3. Các tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn, cho vật tư thiết bị, phân xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc
- Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Các sản phẩm tư vấn, vật tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công và người lao động của các tổ chức tư vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án.
2. Loại hình bảo hiểm.
- Bảo hiểm công trình xây dựng trong quá trình thực hiện đầu tư. Chi phí bảo hiểm công trình được tính vào giá trị công trình trong khoản mục chi phí khác.
- Bảo hiểm vật tư, thiết bị xây dựng trong quá trình vận chuyển từ nơi mua (nhận hàng) đến chân công trình và đang bảo quản trong kho. Chi phí bảo hiểm được tính vào giá trị của vật tư, thiết bị.
- Bảo hiểm vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công dự án thuộc trách nhiệm quản lý của các tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc trách nhiệm của các tổ chức tư vấn.
3. Phương thức mua bảo hiểm:
3.1. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
3.2. Người mua bảo hiểm:
- Bảo hiểm công trình xây dựng: Chủ đầu tư hoặc nhà thầu được chủ đầu tư uỷ quyền thực hiện việc mua bảo hiểm công trình xây dựng do chủ đầu tư lựa chọn. Trường hợp chi phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm công trình xây dựng.
- Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm tài sản thuộc trách nhiệm quản lý của tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư: Các tổ chức này thực hiện việc mua bảo hiểm.
3.3. Thủ tục mua bảo hiểm:
Đối với bảo hiểm công trình xây dựng: Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
+ Sơ đồ mặt bằng công trình
+ Văn bản tóm tắt về kết cấu và biện pháp thi công công trình
+ Giá trúng thầu hoặc tổng dự toán được duyệt
+ Hợp đồng mua vật tư thiết bị
+ Những văn bản cần thiết khác theo quy định của quy tắc bảo hiểm.
- Đối với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư: Các tổ chức này thực hiện việc mua bảo hiểm. Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
+ Bản kê số lượng, giá trị vật tư, máy móc, thiết bị thi công trên công trường.
+ Bản danh sách lao động tham gia mua bảo hiểm.
+ Dự kiến tài sản xung quanh công trường có thể tổn thất trong quá trình thi công.
+ Những văn bản cần thiết khác theo yêu cầu của quy tắc bảo hiểm.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
+ Các nội dung chính về dự án đầu tư
+ Các thông tin về năng lực của tổ chức tư vấn.
+ Các nội dung công việc của tổ chức tư vấn khi thực hiện dự án.
+ Các thông số kỹ thuật của công trình (thổ nhưỡng, mực nước ngầm, nền móng, kết cấu, vật liệu, biện pháp thi công...)
Căn cứ vào dự toán phí bảo hiểm, biểu phí bảo hiểm và hồ sơ nói trên, công ty bảo hiểm chào giá phí bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm khi được lựa chọn.
3.4. Thanh toán chi phí bảo hiểm:
- Đối với bảo hiểm công trình xây dựng, phí bảo hiểm được thanh toán một hoặc nhiều lần theo quy định trong đơn bảo hiểm và kế hoạch vốn hàng năm được duyệt.
- Đối với bảo hiểm vật tư, thiết bị, các loại bảo hiểm khác, phí bảo hiểm được thanh toán theo quy định trong đơn bảo hiểm.
4. Bồi thường
- Khi xảy ra sự cố thuộc trách nhiệm bảo hiểm, người mua bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm và trong thời hạn bảy ngày phải thông báo chi tiết bằng văn bản cho công ty bảo hiểm.
- Khi nhận được thông báo của người mua bảo hiểm, trong thời hạn ba ngày công ty bảo hiểm phải cử cán bộ hoặc mời chuyên gia chuyên ngành (nếu cần) đến hiện trường để đánh giá nguyên nhân, mức độ tổn thất.
- Công ty bảo hiểm phải bồi thường cho người mua bảo hiểm theo đúng các điều kiện và điều khoản của đơn bảo hiểm.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 65/TC-ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
| Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |