cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 09/1999/TT-BTC ngày 28/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/1999/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 28-01-1999
  • Ngày có hiệu lực: 28-01-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-03-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4806 ngày (13 năm 2 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-03-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-03-2012, Thông tư số 09/1999/TT-BTC ngày 28/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 09/1999/TT- BTC NGÀY 28 THÁNG 1 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN MUA, BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997, Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ quy định bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý dự trữ quốc gia;
Căn cứ Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng;
Để thực hiện đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, phù hợp với cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống quản lý dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1) Đối tượng áp dụng việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia hướng dẫn tại Thông tư này là các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống quản lý dự trữ quốc gia (dưới đây gọi chung là cơ quan Dự trữ quốc gia) quy định tại Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/2/1996 của Chính phủ, bao gồm:

- Cục Dự trữ quốc gia, các Chi cục Dự trữ quốc gia và các Tổng kho dự trữ trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia; Các Bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị dự trữ thuộc các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ quản lý quỹ dự trữ quốc gia thực hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định số 393QĐ-TCKH ngày 31/12/1996 của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán dự trữ quốc gia và Quyết định số 62/1998/QĐ-CDTQG ngày 7/7/1998 của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về việc quy định bổ sung sửa đổi một số nội dung hệ thống kế toán dự trữ quôc gia;

- Các doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia thực hiện việc mua, bán, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của Chính phủ về Quy chế quản lý dự trữ quốc gia.

2) Giá mua vào, xuất, bán hàng dự trữ quốc gia là giá thực tế thanh toán ghi trên hoá đơn bán hàng theo quy định tại Điều 24 bản Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủ.

3) Cơ quan Dự trữ quốc gia phải thực hiện việc quản lý, sử dụng chế độ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định tại Thông tư số 29/1998/TT-BTC ngày 11/3/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính thực hiện Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

4) Các cơ quan Dự trữ quốc gia nêu tại điểm 1, mục này khi xuất, bán hàng dự trữ quốc gia không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Xuất bán (kể cả bán cho đơn vị khác xuất khẩu) theo kế hoạch và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Xuất bán (kể cả bán cho đơn vị khác xuất khẩu) để luân phiên đổi mới hàng theo kế hoạch (bao gồm cả xuất, bán hàng kém hoặc giảm chất lượng);

c) Xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu theo quy định của Chính phủ;

d) Xuất điều chuyển nội bộ trong một hoặc giữa các cơ quan Dự trữ quốc gia theo quyết định của thủ trưởng cơ quan đó hoặc của cấp có thẩm quyền;

đ) Xuất khác theo quy định của Chính phủ.

Đối với những trường hợp xuất, bán hàng nêu trên đây, Cơ quan Dự trữ quốc gia phải lập bảng kê hàng đã xuất, bán kèm theo chứng từ xuất, bán theo quy định tại Thông tư này và chỉ tiêu kế hoạch, Quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ danh mục mặt hàng, số lượng từng mặt hàng dự trữ quốc gia được xuất, bán.

5) Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng do cơ quan Dự trữ quốc gia sản xuất, kinh doanh ngoài danh mục mặt hàng dự trữ quốc gia, hoặc ngoài số lượng hàng dự trữ quốc gia quy định, hoặc không thuộc các trường hợp xuất, bán nêu tại điểm 4, mục này thì phải đăng ký, kê khai, nộp thuế và thu khác theo quy định của pháp luật về thuế và thu khác hiện hành.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá thực hiện bán hàng cho các cơ quan Dự trữ quốc gia để dự trữ quốc gia, phải sử dụng hoá đơn bán hàng theo quy định tại Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và mục IV phần B, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/CP/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

2) Các cơ quan Dự trữ quốc gia khi xuất, bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng loại chứng từ sau đây:

a) Xuất hàng dự trữ quốc gia để bán, để xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu) nêu tại điểm 4a, 4b, 4c của mục I Thông tư này thì cơ quan Dự trữ quốc gia phải sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia in ấn và phát hành theo mẫu quy định tại Thông tư này. Trướng hợp, Cục Dự trữ quốc gia chưa kịp in và phát hành hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia thì Cơ quan Dự trữ quốc gia được đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố để được sử dụng loại hoá đơn bán hàng (thông thường) tạm thời trong quý I/1999, nhưng khi sử dụng phải ghi rõ "bán hàng dự trữ quốc gia".

Khi lập hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia, cơ quan Dự trữ quốc gia phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn và ghi rõ: tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng và bên mua hàng (nếu bên mua hàng không có mã số thuế hoặc không cung cấp mã số thuế thì đơn vị bán hàng phải gạch chéo vào ô ghi mã số thuế của bên mua hàng), giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá bán thực tế thanh toán với bên mua hàng.

Giá bán thực tế thanh toán là giá thực hiện theo quy định tại Điều 24, Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủ, có thể là giá bán do Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định, giá bán theo phương thức đấu thầu hoặc giá thị trường. Đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá bán thực tế thanh toán được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.

b) Xuất điều chuyển nội bộ và xuất hàng dự trữ quốc gia khác theo quy định của Chính phủ nêu tại điểm 4d, 4đ, mục I Thông tư này thì cơ quan Dự trữ quốc gia phải sử dụng phiếu xuất kho hàng hoá do cơ quan Dự trữ quốc gia in ấn, phát hành và quản lý sử dụng.

3) Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, mua hàng dự trữ quốc gia để sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu (trừ trường hợp cơ quan Dữ trữ quốc gia trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu nêu tại điểm 4c, mục I Thông tư này) được khấu trừ thuế GTGT đối với mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định sau đây:

Cơ sở kinh doanh căn cứ vào hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia do đơn vị bán hàng cấp, đối chiếu với quy định của Luật thuế GTGT để xác định mặt hàng mua thuộc diện chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT. Trường hợp mặt hàng mua thuộc diện chịu thuế GTGT thì căn cứ vào giá thanh toán ghi trên hoá đơn để xác định giá mua chưa có thuế GTGT và thuế GTGT được khấu trừ đầu vào theo công thức sau:

Giá mua chưa có thuế GTGT

=

Giá thanh toán
1 + Thuế suất (%) thuế GTGT của hàng hoá đó

 

Thuế GTGT của hàng hoá mua vào


=

Giá mua chưa có thuế GTGT


x


Thuế suất

Ví dụ: Công ty thương mại A mua 100 tấn thóc dự trữ quốc gia của Chi cục dự trữ quốc gia B. Công ty thương mại A phải thanh toán cho Chi cục dự trữ quốc gia B tổng số tiền 147 triệu đồng được ghi trên hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia. Mặt hàng thóc là hàng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%. Do vậy, Công ty thương mại A được tính giá mua chưa có thuế GTGT và thuế GTGT của hàng hoá mua vào như sau:

147 triệu

- Giá mua chưa có thuế GTGT = = 140 triệu

1 + 5%

- Thuế GTGT của hàng hoá mua vào = 140 triệu x 5% = 7 triệu.

4) Việc tự tính giá mua chưa có thuế GTGT và thuế GTGT để hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nêu tại điểm 3 nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

- Các cơ sở kinh doanh mua hàng dự trữ quốc gia thuộc mặt hàng không chịu thuế GTGT.

- Mua hàng dự trữ quốc gia không có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định tại Thông tư này, hoặc có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia nhưng không ghi giá bán hàng, không phải trả tiền mua hàng.

- Các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.

- Cơ quan Dữ trữ quốc gia mua hàng của một cơ quan Dự trữ quốc gia khác.

- Cơ quan Dự trữ quốc gia trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu.

5) Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm in ấn, phát hành và cấp phát hoá đơn cho các cơ quan Dự trữ quốc gia; khi sử dụng hoá đơn bán hàng, cơ quan Dự trữ quốc gia phải đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mẫu hoá đơn và số lượng sử dụng.

6) Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này; đồng thời kiểm tra việc tính, hạch toán giá mua hàng, thuế GTGT mua hàng dự trữ quốc gia của các cơ sở kinh doanh, bảo đảm chống thất thu thuế GTGT trong các cơ sở kinh doanh hàng dự trữ quốc gia.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1) Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký; những quy định khác về hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng dự trữ quốc gia trái với Thông tư này đều không có giá trị thi hành.

Các quy định về chế độ quản lý tài chính đối với dự trữ quốc gia vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

2) Cơ quan Dự trữ quốc gia có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam và nhập khẩu hàng hoá không thuộc hàng dự trữ quốc gia thì đều phải sử dụng hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ, chế độ kế toán đơn vị sản xuất kinh doanh và thực hiện nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, các khoản thuế, thu khác (nếu có) theo đúng quy định của Luật thuế và thu khác hiện hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Chỉ sử dụng cho bán hàng dự trữ quốc gia)
Liên 1: ( Lưu )
Ngày.......tháng .....năm ....

Mẫu số 01 HDT-4LH
Ký hiệu: BH/99
Số: 0000001

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị bán hàng: ........................................Tổng kho:....................................
Địa chỉ:............................Số tài khoản ...........................................................
Điện thoại: ................................ MS:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Họ tên người mua hàng: .................................................................................
Đơn vị: ...........................................................................................................
Địa chỉ.............................. Số tài khoản..........................................................
Hình thức thanh toán: ............... MS:

Số TT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

a

b

c

1

2

3=1x2

 

 

 

 

 

 

Cộng tiền bán hàng:......................................................................................

Số tiền viết bằng chữ:....................................................................................
......................................................................................................................

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng thanh toán
Liên 4: Dùng cho thủ kho

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)