Thông tư số 03/1998/TT-BXD ngày 12/06/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Sửa đổi Thông tư 01/BXD-CSXD-1997 hướng dẫn quản lý và xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/1998/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
- Ngày ban hành: 12-06-1998
- Ngày có hiệu lực: 12-06-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 928 ngày (2 năm 6 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-12-2000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/1998/TT-BXD | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1998 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 03/1998/TT-BXD NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG THÔNG TƯ SỐ 01/BXD-CSXD NGÀY 15/4/1997 VỀ "HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI VÀ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM"
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 và số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về ban hành và sửa đổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Căn cứ Quyết định số 386/TTg ngày 07/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân một số tỉnh và thành phố thuộc Trung ương cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Căn cứ Văn bản số 07/KCN ngày 16/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cho một số Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là KCN) cấp tỉnh được cấp giấy phép đầu tư các dự án đầu tư nước ngoài vào KCN.
Bộ Xây dựng điều chỉnh, sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 như sau:
1. Điểm 3.3, mục 3, phần I đổi lại như sau:
3.3. Triển khai việc xây dựng công trình:
Sau khi có quyết định về việc thẩm định thiết kế và xây dựng công trình, chủ đầu tư được tiến hành việc xây dựng, nhưng phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan thẩm định thiết kế và chính quyền địa phương (nếu công trình trong KCN thì báo cho Ban quản lý KCN) biết và phải thực hiện các quy định ghi trong Quyết định đó.
Riêng đối với công trình trong thành phố có kiến trúc sư trưởng hoặc công trình trong KCN thì chủ đầu tư phải sao hồ sơ thiết kế đã được thẩm định bao gồm bản thuyết minh thiết kế, bản vẽ quy hoạch mặt bằng công trình, bản vẽ quy hoạch dây chuyền công nghệ, bản vẽ chính về kiến trúc công trình, bản vẽ bố trí mặt bằng và cắt dọc của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bản tiến độ đầu tư và xây dựng công trình, và một bản quyết định của cơ quan thẩm định gửi cho kiến trúc sư trưởng thành phố và Ban quản lý KCN.
2. Điểm 5.1, mục 5, phần II đổi lại như sau:
5.1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng xét cấp giấy phép thầu xây dựng cho các nhà thầu thực hiện các dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư (theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997), và các trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thầu của Sở Xây dựng tại điểm 5.2 dưới đây.
3. Điểm 5.2, mục 5, phần II đổi lại như sau:
5.2. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép thầu xây dựng cho các công trình và các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý KCN cấp tỉnh cấp giấy phép đầu tư, và các dự án nhóm B có công trình xây dựng trong phạm vi một tỉnh.
| Ngô Xuân Lộc (Đã ký) |