Thông tư số 05/1998/TT-BLĐTBXH ngày 15/04/1998 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Hướng dẫn Quy chế quản lý Trung tâm xã hội kèm theo Quyết định 600/LĐTBXH-QĐ
- Số hiệu văn bản: 05/1998/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 15-04-1998
- Ngày có hiệu lực: 30-04-1998
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9705 ngày (26 năm 7 tháng 5 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 1998 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC TRUNG TÂM XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 600/LĐTBXH-QĐ NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1995 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI.
Để thống nhất quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các đối tượng xã hội trong việc thụ hưởng trợ cấp xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) hướng dẫn bổ sung một số điểm về quy trình và thủ tục đối với đối tượng cứu trợ xã hội nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở thuộc Ngành như sau:
I. Tiếp nhận đối tượng vào cơ sở nuôi dưỡng, quản lý tập trung.
1/ Bản thân hoặc thân nhân đối tượng phải làm đơn xin vào cơ sở nuôi dưỡng. Trong đơn phải có cam kết của gia đình, xác nhận của chính quyền địa phương trong việc đón nhận đối tượng trở vệ gia đình hoặc cộng đồng khi có đủ các điều kiện và có thông báo của cơ sở nuôi dưỡng.
a/ Đối tượng tâm thần mãn tính thì thân nhân làm đơn theo Mẫu 01/ LĐTBXH/BTXH ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đối tượng tâm thần thường xuyên có hành vi nguy hiểm phải làm đẩy đủ các thủ tục theo Thông tư số 06/TT-LB của Liên Bộ Nội vụ - Y tế - Thương binh và xã hội ngày 29 tháng 6 năm 1986 hướng dẫn Chỉ thị số 14/CT ngày 16/01/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về các biện pháp giải quyết vấn đề cứu tế xã hội và tệ nạn xã hội. Hồ sơ bệnh án giám định kết luận của Y tế do chuyên khoa tâm thần có thẩm quyền xác nhận.
b. Đối tượng là trẻ em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật làm đơn theo Mẫu số 02/LĐTBXH-BTXH ban hành kèm theo Thông tư này.
c. Đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, không có người nhận; người lang thang xin ăn, cấp xã, phường phải thu gom thay cho việc làm đơn phải lập biên bản liên tịch ở cấp xã, phường theo Mẫu số 03/LĐTBXH - BTXH ban hành kèm theo Thông tư này.
d. Đối với các trường hợp khẩn cấp khác, cơ sở nuôi dưỡng trực tiếp giải quyết theo điều 5 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 600/LĐTBXH-QĐ ngày 15/4/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phòng LĐTBXH huyện, quận, thị xã (gọi chung là cấp huyện) phải tiến hành kiểm tra thực tế hoàn cảnh của đối tượng, nếu đúng, đủ điều kiện thì hoàn thiện các hồ sơ để gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 04/LĐTBXH - BTXH ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phòng Bảo trợ xã hội hoặc bộ phận chuyên môn được phân công thuộc Sở có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và căn cứ khả năng của cơ sở nuôi dưỡng, báo cáo đề xuất việc tiếp nhận đối tượng trình lãnh đạo Sở quyết định. Trường hợp các tỉnh, thành phố chưa có Phòng Bảo trợ xã hội, thiếu cán bộ chuyên môn thì chức năng thẩm định này giao trực tiếp cho giám đốc cơ sở nuôi dưỡng tập trung đối tượng xã hội.
Sở LĐ- TBXH ra Quyết định tiếp nhận khi xét thấy đã có đủ hồ sơ và các điều kiện cần thiết. Quyết định làm theo Mẫu số 05/LĐTBXH - BTXH ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Một số địa phương phía Bắc không có Trung tâm điều dưỡng người tâm thần mãn tính, khi thực sự có nhu cầu bức xúc thì làm công văn gửi Bộ LĐ-TBXH (Vụ BTXH) theo Mẫu số 06/LĐTBXH - BTXH ban hành kèm theo Thông tư này kèm hồ sơ như đối tượng vào cơ sở nuôi dưỡng tập trung của địa phương. Khi có Quyết định tiếp nhận của Bộ, Sở và gia đình có trách nhiệm đưa đối tượng vào cơ sở nuôi dưỡng.
II. Ngừng cấp chế độ sinh hoạt phí nuôi dưỡng tập trung và đưa về cộng đồng.
1. Giám đốc Sở LĐTBXH ra quyết định ngừng cấp chế độ sinh hoạt phí nuôi dưỡng tập trung theo Mẫu số 07/LĐTBXH - BTXH ban hành kèm theo Thông tư này khi đối tượng ở vào một trong các trường hợp sau:
- Người tàn tật đã phục hồi được chức năng có thể cho về địa phương.
- Người già, trẻ mồ côi có người nhận chăm sóc hợp pháp.
- Cá nhân, gia đình đối tượng có đơn tự nguyện về địa phương.
- Trẻ em mồ côi đủ 15 tuổi, hoặc 18 tuổi nếu đang tiếp tục đi học phổ thông;
- Đối tượng chết.
- Bỏ đi khỏi trung tâm qúa một tháng trở lên;
- Các trường hợp khác có đủ điều kiện tái hòa nhập cộng đồng.
2. Khi đối tượng có điều kiện trở về tái hòa nhập cộng đồng, người việc ra quyết định như trê, Giám đốc Sở LĐTBXH cần có các biện pháp cụ thể kèm theo hỗ trợ thêm cho đối tượng như cấp khoản kinh phí ban đầu, giúp đỡ giới thiệu học nghề hoặc đề nghị địa phương có các biện pháp và hình thức hỗ trợ cụ thể khác. Mức kinh phí hỗ trợ căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy trình và thủ tục Mẫu của Thông tư này, tổ chức phổ biến và sao gửi Thông tư cho các đơn vị trực thuộc thực hiện; đồng thời có kế hoạch chỉ đạo các huyện rà soát, phân loại đối tượng cứu trợ xã hội thường xuyên thuộc địa bàn; xử lý kịp thời các trường hợp xét trợ cấp sai quy định.
2. Đơn vị chức năng thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở nuôi dưỡng đối tượng xã hội thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Thông tư này, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện ở các địa phương. Các Sở LĐ-TBXH phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo năm và phản ánh về Bộ những vướng mắc để Bộ kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định liên quan trước đây trái với các quy định của Thông tư này đều bãi bỏ./.
| K/T. BỘ TRƯỞNG |