cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 80/1997/TT-BTC ngày 07/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 80/1997/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 07-11-1997
  • Ngày có hiệu lực: 01-12-1997
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-02-1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 65 ngày ( 2 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-02-1998
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-02-1998, Thông tư số 80/1997/TT-BTC ngày 07/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 09/1998/TT-BTC ngày 20/01/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 80/1997/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 80/1997/TT-BTC NGÀY 7 THÁNG 11 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHỐNG BUÔN LẬU

Thực hiện Nghị quyết Chính phủ số 85/CP-m ngày 11 tháng 7 năm 1997 về phiên họp thường kỳ tháng 6 năm 1997 của Chính phủ; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 853/1997/CT-TTg ngày 11 tháng 10 năm 1997 về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới; Thông tư liên tịch Bộ Thương mại - Nội vụ - Tài chính - Tổng cục Hải quan số 07-1997/TTLT/BTM-BNV-BTC-TCHQ ngày 21-10-1997 hướng dẫn thực hiện việc chống buôn lậu và tổ chức phối hợp lực lượng chống buôn lậu, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng buôn lậu như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng:

Toàn bộ khoản tiền thu được từ tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu và tiền bán hàng ngoại nhập lậu bị tịch thu (dưới đây gọi tắt là tiền thu từ chống buôn lậu) do các cơ quan chức năng (bao gồm cả cơ quan Trung ương và các đơn vị địa phương) phát hiện và xử lý phải được tập trung, quản lý và sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Đối tượng được trích thưởng bao gồm:

Lực lượng tham gia hoạt động chống buôn lậu (cả cơ quan Trung ương và địa phương) gồm có: lực lượng thuế, hải quan, biên phòng, nội vụ, thanh tra, quản lý thị trường và các lực lượng khác được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu theo quy định của pháp luật; các tổ chức và cá nhân có thành tích tham gia hoạt động chống buôn lậu.

3. Các khoản thu từ chống buôn lậu bao gồm:

3.1. Tiền phạt do các tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu nộp căn cứ vào quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý khiếu nại (nếu có) của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6-7-1995 và các văn bản hướng dẫn Pháp lệnh này.

3.2. Các khoản thu từ việc bán hàng hoá, tang vật, phương tiện tịch thu.

II. TẬP TRUNG CÁC KHOẢN THU.

1. Nguyên tắc tập trung các khoản thu:

Tiền thu từ chống buôn lậu được tập trung vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước.

Tiền thu được từ việc phát hiện, bắt giữ, xử lý trên địa bàn địa phương nào thì tập trung vào tài khoản tạm giữ của địa phương đó.

Đối với những vụ chống buôn lậu trên biển ở vùng biển thuộc địa phương nào thì tiền thu từ chống buôn lậu được đưa vào tài khoản tạm giữ của địa phương đó. Trường hợp có sự tranh chấp thì lấy địa điểm bắt giữ hàng buôn lậu để làm căn cứ giải quyết.

2. Mở tài khoản tạm giữ:

Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước để tập trung thu các khoản thu từ chống buôn lậu do các tổ chức trực tiếp kiểm tra, phát hiện, bắt giữ, xử lý; đồng thời thanh toán các khoản chi phí, trích các khoản tiền thưởng chống buôn lậu, phân phối nguồn thu theo các quy định ở mục III dưới đây.

Đối với những vụ việc kiểm tra, phát hiện, bắt giữ, xử lý tại địa điểm ở xa nơi mở tài khoản tạm giữ thì các khoản tiền thu từ chống buôn lậu được tạm nộp vào Kho bạc Nhà nước quận, huyện. Kho bạc Nhà nước quận, huyện có trách nhiệm tập trung toàn bộ số tiền này về tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.

III. PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHỐNG BUÔN LẬU

1. Căn cứ xác định nguồn thu từ chống buôn lậu để phân phối, sử dụng:

Nguồn thu về chống buôn lậu dựa trên các căn cứ sau:

- Quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của toà án và không có khiếu nại trong thời gian pháp luật quy định.

- Số tiền thu từ chống buôn lậu thực nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

2. Phân phối tiền thu từ chống buôn lậu:

2.1. Tiền thu từ chống buôn lậu được chi hoàn trả các khoản chi phí như:

- Chi phí điều tra, truy bắt, xác minh, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, phát mại hàng hoá, tang vật tịch thu, có các hoá đơn, chứng từ hợp lệ.

Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, duyệt để chi trả các khoản chi phí chống buôn lậu theo đúng chế độ quy định.

2.2. Tổng số tiền còn lại sau khi trừ chi phí nêu tại điểm 2.1. được trích 30% để thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích chống buôn lậu và chi bổ sung kinh phí phục vụ công tác chống buôn lậu cho các đơn vị được giao nhiệm vụ đã có công phát hiện xử lý.

2.3. Số còn lại để lại cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh) sử dụng để mua sắm phương tiện chống buôn lậu cho các lực lượng tại địa phương và các nội dung khác theo hướng dẫn ở phần dưới.

3. Sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu:

3.1. Chi thưởng và chi bổ sung kinh phí dành cho công tác chống buôn lậu của các đơn vị nêu tại điểm 2.2. chỉ được chi dùng trực tiếp cho công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý chống buôn lậu của các cơ quan được giao nhiệm vụ trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có thành tích phối hợp chống buôn lậu.

Trong đó phân phối, sử dụng như sau:

- 25% dùng để chi bồi dưỡng, chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích chống buôn lậu, các khoản chi phí bổ sung cho công tác chống buôn lậu như: chi cho công tác tuyên truyền, tổng kết; Chi bồi dưỡng cho các cán bộ thuộc các lực lượng bị tai nạn trong quá trình điều tra bắt giữ trong thời gian điều trị; Chi tiền viện phí cho các trường hợp không có chế độ bảo hiểm y tế.

Tiền tiền thưởng cho cá nhân cao nhất không quá 300.000 đồng/vụ và không quá 1.000.000 đồng/người/tháng. Trong trường hợp đặc biệt, do việc điều tra, bắt giữ, xử lý vụ việc phức tạp, tốn nhiều công sức thì thủ trưởng các đơn vị được trích thưởng xem xét quyết định mức xét thưởng cụ thể cho từng vụ.

- 65% dành để mua sắm bổ sung, mua sắm các phương tiện chống buôn lậu của đơn vị (theo quy định tại điểm 5.2 dưới đây).

- 10% nộp lên cấp trên trực tiếp một cấp để thưởng cho các bộ phận phối hợp và chi cho công tác tuyên truyền, tổ chức tập huấn, sơ kết, tổng kết. Trong trường hợp không có cơ quan cấp trên thì được để lại đơn vị để bổ sung kinh phí mua sắm các phương tiện chống buôn lậu. Trường hợp một vụ việc do nhiều ngành của địa phương tham gia, thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét việc chia tiền thưởng được trích cho các đơn vị đó tuỳ thuộc tính chất phức tạp của vụ việc và mức độ tham gia của từng đơn vị.

3.2. Số tiền để lại cho địa phương được nộp vào ngân sách tỉnh từ hoạt động chống buôn lậu được sử dụng theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các mục tiêu sau:

- Mua sắm phương tiện chống buôn lậu cho các lực lượng tại địa phương.

- Trang trải các chi phí liên quan: Số tiền này được sử dụng để chi cho các trường hợp địa phương thực hiện, các khoản chi phí bổ sung cho công tác chống buôn lậu như chi cho công tác tuyên truyền, sơ kết, tổng kết công tác chống buôn lậu của địa phương.

- Hỗ trợ thêm cho các quận, huyện trong công tác tổ chức chống buôn lậu trên địa bàn trọng điểm. Đặc biệt ở những địa phương vùng giáp biên giới phải ưu tiên chi hỗ trợ cho các xã giáp biên giới để tổ chức chống buôn lậu.

- Cân đối vốn cho các công trình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, trong đó chủ yếu bố trí cho các xã biên giới.

- Việc chi mua sắm phương tiện trang bị cho các lực lượng chống buôn lậu, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật phải tuân thủ theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành.

- Chi xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, công trình hạ tầng cơ sở phải tuân thủ theo các quy định về quản lý xây dựng cơ bản và quy định về cấp phát, quản lý vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước.

3.3. Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có quyết định tịch thu tang vật hàng hoá buôn lậu và thực hiện bàn giao hàng hoá cho cơ quan Tài chính để bán đấu giá, Sở Tài chính thực hiện tạm ứng chi thưởng và bồi dưỡng cho các đơn vị. Mức tạm ứng không quá 40% mức dự kiến chi thưởng và bổ sung kinh phí của đơn vị được giao nhiệm vụ chống buôn lậu nêu tại điểm 2.2, mục III trên đây. Sau khi bán đấu giá tang vật tịch thu, cơ quan tài chính thực hiện hoàn trả số tiền tạm ứng.

IV. HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN

Các đơn vị được trích thưởng về công tác chống buôn lậu phải mở sổ sách, chứng từ, thực hiện việc hạch toán, kế toán tình hình tập trung, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu theo quy định quản lý tài chính hiện hành.

Cuối năm, đơn vị phải thực hiện quyết toán các khoản chi với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý cùng với quyết toán kinh phí của đơn vị.

Sở Tài chính Vật giá cho trách nhiệm tổng hợp, quyết toán và báo cáo Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng số tiền thu về chống buôn lậu trên địa bàn.

Đối với số tiền bán hàng lậu tịch thu quy định tại điểm 3.2 khi nộp vào ngân sách Nhà nước được hạch toán vào chương tương ứng, loại 10, khoản 10, mục 052, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan Tài chính, các cơ quan liên quan khác trên địa bàn, Thủ trưởng các đơn vị được sử dụng nguồn thu từ chống buôn lậu có trách nhiệm quản lý và sử dụng các khoản thu về chống buôn lậu theo đúng quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 12 năm 1997 và thay thế các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng tiền thu từ hoạt động chống buôn lậu.

Những vụ buôn lậu đã phát hiện, bắt giữ nhưng chưa xử lý tính đến ngày 01 tháng 12 năm 1997 thì giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các ngành, các cấp kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

 

 

Vũ Mộng Giao

(Đã Ký)