Thông tư số 18-LĐTBXH/TT ngày 01/08/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 18-LĐTBXH/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 01-08-1995
- Ngày có hiệu lực: 16-08-1995
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 15-11-1995
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-01-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4171 ngày (11 năm 5 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-01-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18-LĐTBXH/TT | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1995 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 18/LĐTBXH-TT NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
Căn cứ công văn số 77/TC-TW ngày 4 tháng 2 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng;
Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, ngành liên quan;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
1. Đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Điều 6 của Nghị định là người tham gia các tổ chức cách mạng của Đảng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước và những Đảng viên Đảng cộng sản Đông dương được kết nạp từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được Thường vụ tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xem xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
2. Đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ:
2.1. Những thân nhân của nhiều liệt sĩ dù điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thì vẫn được hưởng theo các định suất cơ bản như cách tính quy định tại Thông tư số 06/LB-TT ngày 4-2-1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính với mức 72.000 đồng/người.
2.2. Người hy sinh từ ngày 31-12-1994 trở về trước nói tại Điều 23 của Nghị định được xác nhận là liệt sĩ thì thân nhân của liệt sĩ được hưởng các chế độ ưu đãi theo như quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định.
Riêng những trường hợp mất tin, mất tích trong khi làm nhiệm vụ ở các chiến trường trong thời kỳ chiến tranh thì việc xác nhận vẫn thực hiện như quy định tại Quyết định số 193-CP ngày 2-8-1978 và Điều 10 Quyết định số 301-CP ngày 20-9-1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
2.3. Thân nhân của liệt sĩ đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đều thống nhất tính từ ngày 1-1-1995 trở về sau.
2.4. Về khoản trợ cấp một lần đối với liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại Điều 22 của Nghị định, cụ thể như sau:
- Căn cứ hồ sơ liệt sĩ và tờ khai tình hình thân nhân liệt sĩ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp một lần mức 600.000 đồng đối với người thân khác của liệt sĩ đứng tên trong tờ khai được giữ bằng "Tổ quốc ghi công" để cùng gia đình đảm nhiệm thờ cúng liệt sĩ.
- Những liệt sĩ không còn thân nhân tiếp tục hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng từ ngày 1-1-1995 trở về sau thì một trong những người thân khác của liệt sĩ được giữ bằng "Tổ quốc ghi công" phải lập lại tờ khai tình hình thân nhân liệt sĩ; có xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện nơi cư trú, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét quyết định trợ cấp một lần mức 600.000 đồng cho người được hưởng và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1 bản) để lưu hồ sơ liệt sĩ.
- Những liệt sĩ không có hoặc không còn thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng từ ngày 31-12-1994 trở về trước thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp số lượng liệt sĩ báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết khoản trợ cấp một lần đối với người thân của liệt sĩ giữ bằng "Tổ quốc ghi công" và đảm bảo việc thờ cúng liệt sĩ.
Liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại Điều 19 của Nghị định mà một trong những người thân đã được hưởng trợ cấp một lần theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 2 tháng 6 năm 1993. Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính thì không thuộc diện hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn trên đây.
2.5. Khoản chi phí tổ chức lễ báo tử theo quy định tại khoản 2 - Điều 14 và Điều 23 của Nghị định được giao cho gia đình sử dụng, trong đó có việc chi mua khung bằng "Tổ quốc ghi công".
2.6. Vợ, con của liệt sĩ Campuchia đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 7, mục II Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định, được điều chỉnh hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 hoặc khoản 3, Điều 20 của Nghị định.
3. Đối với thương binh, bệnh binh:
3.1. Người bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nói tại Điều 41 của Nghị định, được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì được hưởng các khoản phụ cấp và chế độ ưu đãi khác như quy định đối với thương binh có cùng tỷ lệ mất sức lao động do thương tật kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định. Riêng trợ cấp thương tật hàng tháng được hưởng từ ngày Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền kết luận (nếu đã giám định từ ngày 1 tháng 12 năm 1994 trở về trước) hoặc từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (nếu được giám định từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau) theo các mức trợ cấp quy định đối với từng thời điểm hưởng trợ cấp.
3.2. Mức tiền lương để tính khoản trợ cấp thêm một lần đối với thương binh, bệnh binh quy định tại khoản 3 Điều 30, khoản 5 Điều 40 và Điều 47 là mức lương chính khi bị thương hoặc khi xuất ngũ (bệnh binh) được chuyển đổi theo thang lương, bảng lương mới quy định tại Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.
Mức lương của cấp chuẩn uý (nếu có) được xếp vào hệ số mức lương 3,00 (360.000 đồng).
Thương binh, bệnh binh hưởng trợ cấp theo tiền lương đã hưởng khoản trợ cấp thêm một lần theo Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính thì không giải quyết lại nữa.
3.3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 21% đến 100% được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 của Nghị định theo phụ lục kèm theo Thông tư này.
3.4. Những bệnh nhân được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động loại A, loại B hoặc loại C (không kết luận tỷ lệ mất sức lao động) thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất với Bộ Y tế xem xét quyết định.
4. Trợ cấp một lần đối với hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
Theo quy định tại khoản 2 - Điều 59 của Nghị định, giải quyết trợ cấp một lần trong các trường hợp sau đây:
- Người đã chết trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 đến trước ngày được quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm cả những người chết khi chưa đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ).
- Người hoạt động kháng chiến có thời gian hoạt động sau ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954 và người hoạt động kháng chiến từ trước ngày 01 tháng 5 năm 1975 có thời gian hoạt động dưới 10 năm nếu có đơn trình bày nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần trước khi có quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Đối với người có công giúp đỡ cách mạng
Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:
- Người đang hưởng trợ cấp có công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Người đã được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Người đã được Nhà nước ký quyết định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.
Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Những đối tượng đang hưởng các chế độ ưu đãi thì tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh, chuyển đổi theo các mức quy định tại Nghị định, nhưng trước khi điều chỉnh, chuyển đổi đều phải được kiểm tra, rà roát đảm bảo thực hiện được chính xác, công bằng. Nếu có trường hợp đã hưởng mức trợ cấp cao hơn mức trợ cấp theo quy định của Nghị định số 28/CP và Thông tư này thì không phải truy hoàn khoản tiền đã hưởng cao hơn đó.
Thủ tục tiến hành xử lý sai sót về xác nhận, giải quyết quyền lợi cho các đối tượng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/LĐTBXH-TT ngày 19 tháng 9 năm 1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Chính sách thương binh và liệt sĩ).
3. Mọi công việc triển khai thi hành chế độ ưu đãi người có công với cách mạng phải theo đúng quy định tại chỉ thị số 04/LĐTBXH-CT ngày 2 tháng 6 năm 1995 và các hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan về thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, xét duyệt bản tổng hợp các đối tượng hưởng chế độ ưu đãi được điều chỉnh, chuyển đổi theo quy định mới và danh sách các đối tượng mới được bổ sung. Trên cơ sở tổng hợp và danh sách được duyệt,
Liên Bộ thông báo kế hoạch kinh phí cho các địa phương để quyết định cấp hàng tháng và giải quyết truy lĩnh từ tháng 1 năm 1995 cho các đối tượng.
Những đối tượng đang hưởng ưu đãi hàng tháng mà chưa được xét duyệt thì tạm thời vẫn thực hiện chế độ, trợ cấp theo quy định của tháng 12 năm 1994.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội những vướng mắc để hướng dẫn cách giải quyết.
| Trần Đình Hoan (Đã ký) |
BẢNG TÍNH TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT CHO THƯƠNG BINH
(Kèm theo Thông tư số 18/LĐTBXH ngày 1 tháng 8 năm 1995)
Tỷ lệ | Mức hưởng/ tháng | Tỷ lệ | Mức hưởng/ tháng | Tỷ lệ | Mức hưởng/ tháng | Tỷ lệ | Mức hưởng/ tháng |
21% | 65.500 | 41% | 127.900 | 61% | 190.400 | 81% | 252.700 |
22% | 68.600 | 42% | 131.000 | 62% | 193.400 | 82% | 255.800 |
23% | 71.800 | 43% | 134.200 | 63% | 196.600 | 83% | 259.000 |
24% | 74.900 | 44% | 137.200 | 64% | 199.700 | 84% | 262.000 |
25% | 78.000 | 45% | 140.400 | 65% | 202.800 | 85% | 265.200 |
26% | 81.200 | 46% | 143.500 | 66% | 205.900 | 86% | 268.400 |
27% | 84.200 | 47% | 146.600 | 67% | 209.000 | 87% | 271.400 |
28% | 87.400 | 48% | 149.800 | 68% | 212.200 | 88% | 274.600 |
29% | 90.500 | 49% | 152.900 | 69% | 215.200 | 89% | 277.700 |
30% | 93.600 | 50% | 156.000 | 70% | 218.400 | 90% | 280.800 |
31% | 96.700 | 51% | 159.200 | 71% | 221.500 | 91% | 283.900 |
32% | 99.800 | 52% | 162.200 | 72% | 224.600 | 92% | 287.000 |
33% | 103.000 | 53% | 165.400 | 73% | 227.800 | 93% | 290.200 |
34% | 106.000 | 54% | 168.500 | 74% | 230.900 | 94% | 293.200 |
35% | 109.200 | 55% | 171.600 | 75% | 234.000 | 95% | 296.400 |
36% | 112.400 | 56% | 174.700 | 76% | 237.200 | 96% | 299.500 |
37% | 115.400 | 57% | 177.800 | 77% | 240.200 | 97% | 302.600 |
38% | 118.660 | 58% | 181.000 | 78% | 243.400 | 98% | 305.800 |
39% | 121.700 | 59% | 184.000 | 79% | 246.500 | 99% | 308.900 |
40% | 124.800 | 60% | 187.200 | 80% | 249.600 | 100% | 312.000 |