Thông tư số 14-BYT/TT ngày 01/08/1994 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn Quyết định 111/TTg về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường nhập khẩu phi mậu dịch (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 14-BYT/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 01-08-1994
- Ngày có hiệu lực: 01-08-1994
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2892 ngày (7 năm 11 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-07-2002
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14-BYT/TT | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1994 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 14-BYT/TT NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 111/TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUẢN LÝ THUỐC CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THEO ĐƯỜNG NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH
Để đảm bảo chất lượng và an toàn trong việc dùng thuốc, thực hiện quản lý thống nhất về nhập khẩu thuốc; căn cứ Quyết định số 111/TTg ngày 24/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường nhập khẩu phi mậu dịch.
Sau khi được sự nhất trí của Bộ Tài chính tại Công văn số 430/TC/TCT, ngày 12 tháng 7 năm 1994 và Tổng cục Hải quan tại Công văn số 645/TCHQ-GQ ngày 16 tháng 6 năm 1994, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như sau:
I. DANH MỤC THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI CẤM NHẬP KHẨU THEO ĐƯỜNG PHI MẬU DỊCH
1. Các loại nguyên liệu làm thuốc.
2. Các loại thuốc gây nghiện (Phụ lục 1).
3. Các loại thuốc hướng tâm thần, thuốc mê (phụ lục 2). Trừ một số mặt hàng thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu: Diazepam (viên); Haloperidol (viên); Amitryptilin (viên).
4. Các loại thuốc Bộ Y tế đã có danh mục cấm nhập khẩu (Phụ lục 3).
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ DANH MỤC VÀ SỐ LƯỢNGTHUỐC CHỮA BỆNHCHO NGƯỜI NHẬP KHẨU THEO ĐƯỜNG PHI MẬU DỊCH
1. Nguồn thuốc chữa bệnh cho người được nhập theo đường phi mậu dịch hướng dẫn tại Thông tư này là do người Việt Nam định cư ở nước ngoài: đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài và người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, công tác và làm việc tại Việt Nam mang theo hoặc gửi về nước.
2. Các loại thuốc thành phẩm không trong danh mục cấm nhập khẩu tại mục I Thông tư này được nhập khẩu theo đường nhập khẩu phi mậu dịch với số lượng quy định để sử dụng cho bản thân và gia đình.
3. Số lượng nhập khẩu thuốc chữa bệnh cho người theo đường phi mậu dịch trị giá mỗi lần không quá 100 USD, mỗi loại thuốc không quá 25 USD. Trong trường hợp các thuốc chuyên khoa đặc trị có giá trị cao hơn quy định trên đây nếu có đơn của bác sĩ, được nhập khẩu đủ liều theo yêu cầu điều trị.
III. QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các loại thuốc chữa bệnh nhập khẩu theo đường phi mậu dịch trái với quy định tại Thông tư này sẽ phải xử lý như thuốc chữa bệnh nhập trái phép: phải tái xuất, nếu không tái xuất sẽ bị xử lý tịch thu, huỷ bỏ.
2. Kể từ ngày 24/3/1994 thuốc nhập khẩu theo đường phi mậu dịch được thực hiện theo Quyết định số 111/TTg ngày 24/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường nhập khẩu phi mậu dịch.
Trong trường hợp thuốc chữa bệnh từ nước ngoài về có vận đơn từ ngày 24/3/1994 trở về trước và ngày làm thủ tục nhận hàng không chậm quá 30/8/1994 thì được giải quyết theo chế độ quy định trước đây.
Sau ngày 30/8/1994 nếu còn tồn tại thuốc nhập khẩu theo đường phi mậu dịch không đúng theo quy định tại Thông tư này thì sẽ phải thực hiện theo quy định tại điểm 1 mục III trên đây.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu phản ánh về Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết.
| Lê Văn Truyền (Đã ký) |