Thông tư số 11-BYT/TT ngày 11/06/1994 của Bộ trưởng Bộ Y tế Về việc xây dựng trạm y tế theo kế hoạch xoá xã trắng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 11-BYT/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 11-06-1994
- Ngày có hiệu lực: 11-06-1994
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7368 ngày (20 năm 2 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-08-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11-BYT/TT | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 1994 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 11-BYT/TT NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 1994 XÂY DỰNG TRẠM Y TẾ XÃ THEO KẾ HOẠCH "XOÁ XÃ TRẮNG"
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc "Xoá xã trắng và xã chưa có trạm y tế", Bộ Y tế hướng dẫn một số vấn đề về việc xây dựng và cung ứng trang thiết bị cho các trạm y tế xã, bản như sau:
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
Thực hiện đúng những quy định trong điều lệ quản lý xây dựng cơ bản được ban hành theo Nghị định số 92/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, chống lãng phí thất thoát và tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. "Xoá xã trắng" là một chủ trương mới thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với ngành y tế. Trạm y tế xã là một công trình nhỏ, kỹ thuật xây dựng không phức tạp nhưng xây dựng ở những vùng khó khăn về giao thông, kinh tế, xã hội... Để chỉ đạo sát sao và triển khai xây dựng công trình đảm bảo chất lượng, khẩn trương đưa vào sử dụng Bộ trưởng Bộ Y tế giao cho Giám đốc Sở Y tế thực hiện những nhiệm vụ sau:
1.1. Chịu trách nhiệm toàn diện và liên tục về quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả.
1.2. Ký kết hợp đồng với cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân hành nghề xây dựng về việc:
- Viết tờ trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Thiết kế kỹ thuật - thi công và tổng dự toán trên cơ sở của bản thiết kế mẫu của Bộ.
- Thi công xây dựng.
(Phụ lục số 1, 2, 3, 4).
1.3. Theo dõi, kiểm tra chất lượng, tiến độ thi công, giải quyết và sử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình xây dựng.
1.4. Báo cáo Bộ Y tế tình hình thực hiện xây dựng (phụ lục 5).
1.5. Thanh quyết toán công trình.
1.6. Tiến hành nghiệm thu và bàn giao trạm y tế cho xã khi kết thúc xây dựng công trình.
1.7. Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp với các ngành xây dựng, tài chính để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo đúng chế độ quy định và công trình có chất lượng, hiệu quả.
2. Uỷ ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ khi khởi công xây dựng cho để khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng. Theo sự uỷ nhiệm của Sở Y tế:
- Ký biên bản cam kết với Sở Y tế triển khai thực hiện việc xây dựng trạm y tế xã (phụ lục 6).
- Giám sát kỹ thuật xây dựng (phụ lục 7: ghi nhật ký công trình).
- Nghiệm thu công trình:
+ Nghiệm thu từng phần việc (phụ lục 8).
+ Nghiệm thu công trình xây dựng xong (phụ lục 9).
- Báo cáo tình hình thực hiện xây dựng theo định kỳ: tháng, quý (phụ lục 5).
3. Vụ kế hoạch - tài chính kế toán, Vụ trang thiết bị - công trình y tế chịu trách nhiệm:
- Thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật - thi công và dự toán, giám sát kiểm tra tình hình xây dựng, thẩm tra quyết toán công trình xây dựng hoàn thành, tổng hợp tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các địa phương và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt để gửi sang Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, và các cơ quan có liên quan.
- Tổ chức việc mua trang thiết bị y tế, vận chuyển về cho Sở Y tế theo danh mục (phụ lục số 10).
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở Y tế phản ánh về Bộ Y tế để kịp thời giải quyết.
| Nguyễn Trọng Nhân (Đã ký) |