Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 02/06/1993 Hướng dẫn chế độ phụ cấp lưu động (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/LĐTBXH-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 02-06-1993
- Ngày có hiệu lực: 01-04-1993
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4314 ngày (11 năm 9 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-01-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/LĐTBXH-TT | Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 1993 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19/LĐTBXH-TT NGÀY 2 THÁNG 6 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
Thi hành Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp sau khi có sự thoả thuận của Bộ Tài chính tại công văn số 973/CĐTC ngày 27 tháng 5 năm 1993, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động như sau:
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Phụ cấp lưu động nhằm bù đắp cho một số người làm nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định và có nhiều khó khăn.
II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ cấp lưu động chỉ được áp dụng với nghề hoặc công việc mà tính chất lưu động chưa được xác định trong mức lương.
2. Nghề hoặc công việc lưu động nhiều, phạm vi rộng, địa hình phức tạp và khó khăn được hưởng mức phụ cấp cao.
III. MỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,6, 0,4 và 0,2 so với mức lương tối thiểu được áp dụng cụ thể như sau:
Mức | Hệ số | Mức phụ cấp thực hiện từ 1/4/1993 |
1 | 0,06 | 43.200 đ |
2 | 0,04 | 28.800 đ |
3 | 0,02 | 14.400 đ |
1. Mức 1, Hệ số 0,60 áp dụng đối với những người làm việc:
- Trong các tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;
- Trong các tổ đội đo đạc đại địa, địa hình thuộc cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước;
- Trong các tổ đội khảo sát điều tra rừng;
- Trong các tổ, đội khảo sát xây dựng công trình thuỷ điện.
2. Mức 2, Hệ số 0,40 áp dụng đối với những người làm việc.
- Trong các tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;
- Trong các tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc các liên đoàn địa chất khu vực;
- Trong các tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thuỷ văn;
- Trong xí nghiệp khảo sát xây dựng chuyên ngành, khu vực;
- Trong các tổ, đội điều tra, đo đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
- Trong các tổ, đội xây lắp và sửa chữa đường dây tải điện cao thế;
- Trong các tổ, đội xây lắp đường dây thông tin, liên tỉnh;
- Tại các công trình xây dựng ở miền núi, đảo xa;
- Trong các tổ, đội vệ sịnh phòng dịch sốt rét, bướu cổ.
3. Mức 3, hệ số 0,20 áp dụng đối với: Những người làm việc trong các tổ, đội xây dựng còn lại.
IV. CÁCH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ cấp lưu động được trả theo số ngày thực tế lưu động.
2. Phụ cấp lưu động được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng.
Đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, phụ cấp lưu động do ngân sách Nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp lưu động được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
3. Các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không áp dụng chế độ công tác phí.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-1993. Các quy định trái với những quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
| Trần Đình Hoan (Đã ký) |