Thông tư số 1034-HTĐT/TĐ ngày 01/08/1992 Hướng dẫn việc dùng lợi nhuận để tái đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1034-HTĐT/TĐ
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
- Ngày ban hành: 01-08-1992
- Ngày có hiệu lực: 01-08-1992
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-02-1995
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 921 ngày (2 năm 6 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-02-1995
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1034-HTĐT/TĐ | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1992 |
THÔNG TƯ
SỐ 1034-HTĐT/TĐ NGÀY 1-8-1992 CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC DÙNG LỢI NHUẬN ĐỂ TÁI ĐẦU TƯ
Nhằm thực hiện Điều 32 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 74 Nghị định 28-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư hướng dẫn việc dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư ở Việt Nam như sau:
1. "Tái đầu tư" là dùng lợi nhuận thu được do hoạt động đầu tư ở Việt Nam để:
- Tăng (hoặc góp phần tăng) vốn pháp định hoặc vốn đầu tư của một dự án đang thực hiện; hoặc
- Đầu tư vào một dự án mới ở Việt Nam
2. "Tái đầu tư từ 3 năm trở lên" có nghĩa là dùng lợi nhuận làm vốn đầu tư trong thời gian ít nhất là 3 năm.
3. Số lợi nhuận dùng để tái đầu tư từ 3 năm trở lên, được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư đó.
4. Khi phát sinh việc dùng lợi nhuận để tái đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ kèm theo đơn xin phép hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư gửi đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư; hồ sơ bao gồm:
a) Giấy chứng nhận (hoặc biên lai hoặc bản sao đã được cơ quan công chứng xác nhận) của cơ quan thuế, trong đó ghi rõ số thuế lợi tức đã nộp.
b) Tờ khai số lợi nhuận tái đầu tư. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào một dự án mới thì dự án đó phải là dự án đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tăng (hoặc góp phần tăng) vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh thì phải được Hội đồng quản trị nhất trí; để tăng vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài thì phải có giải trình của Giám đốc xí nghiệp. Trong tờ khai phải cam kết tái đầu tư từ 3 năm trở lên.
5. Bên nước ngoài chưa góp đủ vốn pháp định ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư không được hưởng các quyền lợi quy định tại điểm 3.
6. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ thông báo cho nhà đầu tư quyết định của mình. Trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận hoạt động tái đầu tư thì sẽ ra quyết định xác nhận có đủ điều kiện để được hoàn thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư.
7. Thuế lợi tức tương ứng với phần lợi nhuận tái đầu tư sẽ được cơ quan thuế hoàn lại sau khi Bên nước ngoài xuất trình giấy xác nhận nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Thủ tục hoàn thuế lợi tức theo quy định tại Thông tư số 55 TC/TCT/TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính.
8. Việc lợi dụng hoạt động tái đầu tư để trốn thuế lợi tức sẽ bị xử lý theo pháp luật.
| Nguyễn Mại (Đã ký) |