cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 33-TC/TCT ngày 22/07/1992 Hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66-HĐBT 1992 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 33-TC/TCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 22-07-1992
  • Ngày có hiệu lực: 22-07-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-08-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1838 ngày (5 năm 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-08-1997
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-08-1997, Thông tư số 33-TC/TCT ngày 22/07/1992 Hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66-HĐBT 1992 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 47/1997/TC-TCT ngày 18/07/1997 Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66-HĐBT-1992 (Tình trạng hiệu lực không xác định)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33-TC/TCT

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1992

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33 TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 66 HĐBT NGÀY 2/3/92 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Thi hành Điều 10 Nghị định số 66-HĐBT ngày 2-3-92 của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định qui định trong nghị định số 221-HĐBT ngày 23/7/1991;

Bộ Tài chính hướng dẫn thu lệ phí khi cấp giấy phép kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ:

Các cá nhân và nhóm (tổ chức) kinh doanh có vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định trong Nghị định số 221-HĐBT ngày 23/7/1991, khi được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh hoặc UBND xã được UBND huyện uỷ quyền (ở vùng rẻo cao hải đảo) cấp giấy phép kinh doanh đều phải nộp lệ phí.

II. MỨC THU LỆ PHÍ

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp giấy kinh doanh:

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc môn bài bậc 1,2 mức thu 15.000đ (mười năm ngàn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc môn bài bậc 3, 4 mức thu: 10.000đ (mười ngàn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc môn bài bậc 5, 6 mức thu 5.000đ (năm ngàn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh chưa xếp bậc môn bài thì áp dụng mức thu 10.000đ (mười ngàn đồng).

2. Mọi trường hợp thay đổi các nội dung ghi trong giấy phép đã cấp và giấy chứng nhận ngừng kinh doanh, mức thu 5.000đ (năm ngàn đồng).

(Mức thu trên không kể tiền mua hồ sơ và giấy phép kinh doanh).

III. THỦ TỤC THU NỘP:

Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh là nguồn thu ngân sách do UBND quận, huyện, thành phố (hoặc xã) nơi cấp giấy phép kinh doanh trực tiếp thu , đồng thời với việc cấp giấy phép.

Khi thu phải sử dụng chứng từ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, cơ quan thu lệ phí nhận biên lai thu, chứng từ nộp tại Chi cục thuế quận, huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh) và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ của Bộ Tài chính qui định.

Toàn bộ số lệ phí thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước mỗi tháng 2 lần, lần 1 nộp vào ngày 15, lần 2 nộp vào ngày 30 và chậm nhất là 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số thu của tháng trước theo chương 40 loại 14 khoản 1 hạng 9 mục 30.

Các Cục thuế, Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thu, nộp lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo đúng qui định tại Thông tư này.

Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp giấy phép kinh doanh do ngân sáhc Nhà nước cấp.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, mọi qui định của các cấp các ngành về khoản lệ phí này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về bộ tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã Ký)