cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 01-TT/NH7 ngày 20/01/1992 Hướng dẫn thi hành chương VII nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01-TT/NH7
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 20-01-1992
  • Ngày có hiệu lực: 20-01-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-09-1993
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 607 ngày (1 năm 8 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-09-1993
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-09-1993, Thông tư số 01-TT/NH7 ngày 20/01/1992 Hướng dẫn thi hành chương VII nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 06/TT-NH7 ngày 18/09/1993 Hướng dẫn Nghị định 18/CP năm 1993 quy định chi tiết Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01-TT/NH7

Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1992

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHƯƠNG VIII NGHỊ ĐỊNH SỐ 28-HĐBT NGÀY 6-2-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Ngày 6-2-1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 28-HĐBT qui định chi tiết việc thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau :

I. Đối tượng thực hiện

1. Thông tư này áp dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và người nước ngoài làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

II. Mở tài khoản tại ngân hàng

2. Sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản ngoại tệ và đồng Việt Nam tại một Ngân hàng của Việt Nam được phép hoạt động bằng ngoại tệ, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

3. Mỗi xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mở một tài khoản chính tại một ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp. Trường hợp xí nghiệp có chi nhánh hoặc phòng đại diện ở nơi khác có thể mở các tài khoản phụ để tiện giao dịch thanh toán.

4. Các khoản vốn và thu nhập bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn pháp định, tiền vay cũng như các khoản thu nhập bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam phải gửi vào tài khoản của mình tại một trong các ngân hàng nói tại điểm 2 của Thông tư này theo chế độ mở và sử dụng tài khoản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số dư có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ cũng như tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam được hưởng lãi theo lãi suất do ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản tiền gửi công bố.

III. Sử dụng tài khoản

5. Mọi khoản thanh toán, chi trả của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước ngoài với khách hàng trong và ngoài nước (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam đều phải thực hiện thông qua ngân hàng nơi xí nghiệp hay cá nhân mở tài khoản và tuân theo những quy định về chế độ thanh toán và Quy chế quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

6. Trên nguyên tắc các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự cân đối các nguồn thu chi ngoại tệ của mình, các nguồn thu ngoại tệ ít nhất phải đáp ứng các nguồn chi về ngoại tệ kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.

7. Trường hợp các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thì việc cân đối ngoại tệ sẽ giải quyết theo hướng sau :

a. Đồng Việt Nam thu được từ hai nguồn trên được sử dụng để :

- Thanh toán các khoản chi đáng lẽ phải thanh toán bằng ngoại tệ (tiền nhà, tiền điện, tiền nước...)

- Được mua hàng để xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại và Du lịch.

- Được mua ngoại tệ theo khả năng của các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá kinh doanh của các ngân hàng đó.

b. Được thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ nếu sản phẩm của xí nghiệp được các tổ chức kinh tế trong nước mua để thay thế hàng nhập khẩu. Các trường hợp nêu trên phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

8. Nếu sản phẩm của xí nghiệp không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu buộc phải tiêu thụ trong nước trường hợp này không coi là hàng thay thế hàng nhập khẩu.

9. Số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của xí nghiệp thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp, xí nghiệp được phép sử dụng số dư trên tài khoản của mình để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu, trả nợ các khoản vay và các chi phí hợp lý cho hoạt động của xí nghiệp.

10. Đối với người nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thì được sử dụng ngoại tệ của mình để :

- Mua hàng tại các cửa hàng bán thu ngoại tệ hoặc chi trả các dịch vụ bằng ngoại tệ.

- Bán cho Ngân hàng theo tỷ giá kinh doanh của ngân hàng tại thời điểm giao dịch.

- Được chuyển ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

IV. Tín dụng và bảo lãnh

11. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể vay vốn bằng tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ của các ngân hàng theo thể lệ cho vay của các ngân hàng.

12. Trường hợp các xí nghiệp cần bảo lãnh để vay vốn nước ngoài có thể đề nghị các ngân hàng bảo lãnh theo chế độ bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước.

V. Chuyển vốn

13. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam theo đúng tiến độ góp vốn ghi trong hợp đồng và điều lệ đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê chuẩn. Việc góp vốn bằng tiền phải chuyển vào tài khoản của xí nghiệp đã được mở tại các ngân hàng đã nói ở điều 2 Thông tư này.

14. Khi xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết thúc hoạt động hoặc giải thể, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư được chuyển số vốn đầu tư và vốn tái đầu tư (nếu có) ra nước ngoài sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, thanh toán, tín dụng đối với các đơn vị có liên quan ở Việt Nam và các thủ tục thanh lý khác có xác nhận của Sở Tài chính nơi xí nghiệp đóng trụ sở.

15. Về nguyên tắc, việc chuyển vốn ra nước ngoài được thực hiện trong 3 năm. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau đây Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho chuyển với thời hạn ngắn hơn :

a. Vốn pháp định của xí nghiệp có từ 1 triệu USD trở xuống.

b. Xí nghiệp thực hiện xuất khẩu ít nhất 80% giá trị sản phẩm của xí nghiệp hoặc kinh doanh dịch vụ thu ít nhất 80% ngoại tệ so với doanh thu của đơn vị.

c. Xí nghiệp đầu tư thành lập trong 5 năm đầu thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Riêng đối với người nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển toàn bộ số vốn của mình ra nước ngoài khi kết thúc hợp đồng và phải có xác nhận của Sở Tài chính nơi xí nghiệp đóng trụ sở là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

16. Trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài lớn hơn số vốn đóng góp và số vốn tái đầu tư thì tổ chức và cá nhân nước ngoài phải xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

17. Người nước ngoài làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài phần tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi đã trừ thuế thu nhập và các chi phí sinh hoạt tại Việt Nam.

VI. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

18. Tổ chức và cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (bao gồm người nước ngoài có vốn đầu tư vào các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và người nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh) được chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận của mình.

Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chỉ được tiến hành kể từ Niên hạn xí nghiệp hoạt động có lợi nhận và sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam và nộp thuế chuyển lợi nhuận được Sở Tài chính nơi xí nghiệp đóng trụ sở xác nhận.

19. Việc chuyển lợi nhận nói tại Điều 18 chỉ được thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính.

Trường hợp xí nghiệp giải thể (do hết thời hạn hoạt động hay bất kỳ lý do nào khác) thì người đầu tư nước ngoài được chuyển phần lợi nhuận của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục thanh lý mà không chờ đến hết năm tài chính.

20. Việc chuyển lợi nhuận của người nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới 12 tháng được thực hiện khi kết thúc hợp đồng, nếu hợp đồng trên 1 năm thì thực hiện như điều 18 nói trên.

VII. Tỷ giá

21. Việc chuyển đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam và ngược lại từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ trong lĩnh vực đầu tư như góp vốn, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận, chuyển tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác cũng như thực hiện các khoản thanh toán giữa các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và người nước ngoài đều áp dụng theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm chuyển đổi và thanh toán.

VIII. Quy định khác

22. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng với các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước cũng như khi chuyển ra nước ngoài lợi nhuận, vốn, tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản.

Trường hợp phải có xác nhận của các cơ quan chức năng như quy định trong Thông tư này thì người xin chuyển tiền phải xuất trình đầy đủ các giấy gờ hợp lệ đó.

23. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế thông tư số 26/NH-Trung tâm ngày 8-3-1989 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

24. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ; Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Đầu tư phát triển chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Lê Văn Châu