Thông tư số 12-LĐTBXH/TT ngày 03/08/1988 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Sửa đổi chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành y tế (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 12-LĐTBXH/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 03-08-1988
- Ngày có hiệu lực: 01-08-1988
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3925 ngày (10 năm 9 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-05-1999
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12-LĐTBXH/TT | Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 1988 |
THÔNG TƯ
SỐ 12-LĐTBXH/TT NGÀY 3-8-1988 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ
Theo đề nghị của bộ Y tế và ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn sửa đổi chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành Y tế như sau,
I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ BỒI DƯỠNG
| Mức chuẩn để tính phụ cấp ca mổ theo giá kinh doanh thương nghiệp | ||
| Ca mổ loại II | Ca mổ loại II | Ca mổ loại III |
- Người mổ chính, người gây mê châm tê đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp như người mổ chính - Người mổ phụ, người gây mê châm tê đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp như người phụ mổ - Người giúp việc ca mổ | 300 gam (thịt lợn mông sấn) 150 gam (thịt lợn mông sấn ) 75 gam (thịt lợn mông sấn) | 225 gam (thịt lợn mông sấn) 115 gam (thịt lợn mông sấn ) 60 gam (thịt lợn mông sấn) | 150 gam (thịt lợn mông sấn) 75 gam (thịt lợn mông sấn ) 40 gam (thịt lợn mông sấn) |
Đối với ca mổ đặc biệt khó khăn phức tạp phải xử lý kỹ thuật chuyên môn rất căng thẳng, thời gian dài, thì Bộ Y tế hướng dẫn để giám đốc bệnh viện xem xét từng trường hợp cụ thể, quyết định mức cao hơn cho thích hợp.
2. Phụ cấp thường trực.
a) Đối tượng hưởng:
- Cán bộ, nhân viên Y tế làm công tác thường trực ở các bệnh viện, viện điều dưỡng (kể cả các khu điều trị, điều dưỡng thương bệnh binh nặng và các trại điều trị, điều dưỡng các loại bệnh nặng cho các đối tượng ngoài xã hội), nhà hộ sinh thuộc khu vực Nhà nước quản lý (các cơ sở y tế dân lập xã, phường do ngân sách xã, phường giải quyết).
b) Chế độ bồi dưỡng: Mỗi phiên trực được bồi dưỡng một bữa ăn, theo định lượng sau:
- Lương thực 150 gam
- Thịt lợn mông sấn 40 gam
- Rau xanh 200 gam
- Phụ phí khác 20% giá trị của định lượng trên.
Riêng cán bộ, công nhân viên trực tiếp cấp cứu hồi sức, trực ngoại khoa nhi, đỡ đẻ được bồi dưỡng theo định lượng sau:
- Lương thực 150 gam
- Thịt lợn mông sấn 80 gam
- Rau xanh 200 gam
- Phụ phí khác 20% giá trị của định lượng trên
3. Chế độ bồi dưỡng trong thời gian chống dịch
Cán bộ, nhân viên Y tế trong thời gian làm nhiệm vụ chống dịch tại ổ dịch, mỗi ngày được bồi dưỡng bằng giá trị của 300 gam (ba trăm gam) thịt lơn mông sấn.
4. Tiền chi cho ca mổ và bữa ăn nói ở điểm 1, 2 và 3 được tính theo định lượng và theo giá kinh doanh thương nghiệp ở từng địa phương, hạch toán vào dự toán kinh phí sự nghiệp của đơn vị.
2. Thủ trưởng các bệnh viện, viện điều dưỡng có trách nhiệm tổ chức bữa ăn cho cán bộ, nhân viên Y tế làm các nhiện vụ nói trên.
3. Các bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các bệnh viện, viện điều dưỡng thực hiện theo đúng quy định trong thông tư này.
Các Sở Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm giúp Bộ và Uỷ ban nhân dân địa phương kiểm tra, đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ.
Thông tư này được thực hiện từ ngày 1 tháng 8 năm 1988. Những văn bản ban hành trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
| Trần Đình Hoan (Đã ký) |