Thông tư số 10-BYT-TT ngày 28/04/1964 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn thành lập các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10-BYT-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 28-04-1964
- Ngày có hiệu lực: 28-04-1964
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 18369 ngày (50 năm 3 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-08-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 10-BYT-TT | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 1964 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP CÁC TRẠM BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Kính gửi: | -Uỷ ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; |
Thực hiện Chỉ thị số 99-TTg ngày 16-10-1963 của Phủ Thủ tướng về việc đẩy mạnh công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn, thông tư liên Bộ Y tế - Nội vụ số 04-LB-TT ngày 24-02-1964 hướng dẫn cải tiến tổ chức cơ quan y tế địa phương; thông tư này hướng dẫn việc thành lập các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, một số điểm cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ
Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em có nhiệm vụ:
1. Giúp các Sở, Ty Y tế lập các kế hoạch công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn, tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện, sơ kết tổng kết, đúc rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn.
2. Căn cứ vào kế hoạch chung, trạm lập kế hoạch cụ thể sinh đẻ có hướng dẫn cho từng đơn vị, các huyện, lấy ngăn ngừa làm chủ yếu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, hướng dẫn, đôn đốc, và theo dõi việc thực hiện sinh đẻ có hướng dẫn; nhằm đạt những yêu cầu chỉ tiêu kế hoạch đó.
3. Nghiên cứu, đề xuất cụ thể các chế độ lao động đối với phụ nữ, vệ sinh phụ nữ, thai nghén, để có kế hoạch tổ chức, hướng dẫn đôn đốc và theo dõi việc thực hiện, đồng thời tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ trong công nhân, cán bộ và nhân dân tham gia được tốt.
4. Có kế hoạch xây dựng và củng cố tổ chức các phòng, trạm hộ sinh và phối hợp chặt chẽ với các bệnh viện để có những biện pháp cần thiết về tránh thai, điều trị sản, phụ, nhi khoa, nhằm giải quyết những yêu cầu cho các đối tượng khi cần thiết (bảo đảm kỹ thuật).
5. Cùng với cơ quan hữu quan, có kế hoạch xây dựng, củng cố các nhà trẻ, hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện phong trào vệ sinh phòng bệnh cho các cháu, các nhân viên giữ trẻ và quan hệ chặt chẽ trong việc xây dựng các công trình phúc lợi tập thể, nhằm phục vụ sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em được tốt.
II. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
a) Tổ chức:
- Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em là một đơn vị tổ chức trực thuộc các Sở, Ty Y tế chịu sự quản lý trực tiếp về mọi mặt của các Sở, Ty Y tế. Riêng hai khu Việt Bắc, Tây Bắc không thành lập trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
- Tổ chức trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em gồm các bộ phận sau đây:
1. Bộ phận bảo vệ bà mẹ và sơ sinh phụ trách các mặt công tác: chế độ lao động đối với phụ nữ, vệ sinh phụ nữ, quản lý thai nghén, hướng dẫn tổ chức các phòng, trạm hộ sinh và tham gia ý kiến với các khoa sản trong các bệnh viện về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Bộ phận bảo vệ trẻ em phụ trách các mặt công tác: hướng dẫn tổ chức nhà trẻ, nuôi dậy con cái, vệ sinh phòng bệnh trong các nhà trẻ, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên giữ trẻ và tham gia ý kiến với khoa nhi trong các bệnh viện về chuyên môn nghiệp vụ.
3. Bộ phận hướng dẫn sinh đẻ phụ trách các mặt công tác: tổ chức tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn sinh đẻ, nghiên cứu đề xuất các biện pháp cụ thể về sinh để có hướng dẫn.
Và có một, hai cán bộ làm công tác kế hoạch thống kế và tổng hợp tình hình hoạt động của trạm.
b) Biên chế:
- Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em do một trạm trưởng phụ trách và có một trạm phó giúp việc. Trạm trưởng do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở, Trưởng hoặc Phó ty Y tế phụ trách.
- Về biên chế, căn cứ vào khối lượng công tác, dân số, địa dư và các điều kiện cần thiết khác ở mỗi địa phương mà quy định cho phù hợp với công tác, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của trạm. Bước đầu có thể bố trí tối thiểu từ 10-15 người, gồm y, bác sĩ sản, nhi và có thể có một vài cán bộ chính trị.
Số biên chế cán bộ, nhân viên của trạm sẽ lấy ở các nguồn sau đây:
- Các cán bộ hiện đang theo dõi công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em ở văn phòng các Sở, Ty Y tế.
- Một số y, bác sĩ sản, nhi ở các khoa phòng sản, nhi trong các bệnh viện, những nơi còn thiếu cần bổ sung cho đủ.
Biên chế làm các thủ thuật cần thiết về tránh thai trong các bệnh viện, do bệnh viện dự kiến và quản lý (số biên chế này thuộc vào biên chế của bệnh viện)
III. CƠ SỞ, TRANG BỊ, KINH PHÍ, VÀ CON DẤU CỦA TRẠM
- Nhà cửa, trang bị chuyên môn và các dụng cụ thông thường khác dựa vào cơ sở sẵn có mà hoạt động, trường hợp còn thiếu, các Sở, Ty Y tế căn cứ vào yêu cầu đó, dự trù cụ thể cho sát với tình hình mỗi địa phương, do Uỷ ban hành chính địa phương cấp.
- Về kinh phí cho trạm hoạt động hàng năm dự trù vào ngân sách địa phương.
- Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em được sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Mẫu dấu do một văn bản khác quy định sau.
IV. QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
- Căn cứ vào chủ trương, kế hoạch của Bộ, các ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em các cấp và các Sở, Ty Y tế, Trạm có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cho sát với tình hình ở mỗi địa phương , các kế hoạch đó phải được các Sở, Ty Y tế thông qua và ghi vào chỉ tiêu kế hoạch của Uỷ ban hành chính địa phương.
- Các Sở, Ty Y tế căn cứ vào kế hoạch đó, trực tiếp chỉ đạo trạm thực hiện và có kế hoạch kiểm tra và theo dõi việc thực hiện.
- Hàng tháng, quý, năm, trạm phải sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm công tác của mình, thông qua đó mà hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ sở y tế trong phạm vi địa phương, đồng thời báo cáo cho Sở, Ty Y tế.
- Các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em cần có kế hoạch, chương trình công tác cụ thể để kết hợp chặt chẽ với các trạm chuyên khoa khác trong tỉnh và các ngành có liên quan, nhằm thực hiện tốt công tác chuyên khoa của mình phụ trách.
- Các bệnh viện và các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em phải phối hợp chặt chẽ trong phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn, chủ yếu là các biện pháp cần thiết về tránh thai, điều trị sản, phụ và nhi khoa không thể tách rời nhau được, nên phải bàn bạc công tác với nhau trên tinh thần hợp tác xã hội chủ nghĩa.
- Các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em có nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho tuyến dưới và các cơ sở y tế khác trong phạm vi địa phương, đồng thời có kế hoạch cho các cơ sở này củng cố tổ chức màng lưới phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn được tốt.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Bộ Y tế đề nghị Uỷ ban hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu và thực hiện thông tư này để các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em hoạt động càng sớm càng tốt.
Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn, trở ngại, đề nghị phản ánh cho Bộ Y tế biết để nghiên cứu bổ sung hoặc sửa đổi cho thích hợp.
| K.T BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |