cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BNV-BTC ngày 26/04/2010 giữa Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP, Quyết định 111-HĐBT (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2010/TTLT-BNV-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 26-04-2010
  • Ngày có hiệu lực: 10-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-05-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 374 ngày (1 năm 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-05-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-05-2011, Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BNV-BTC ngày 26/04/2010 giữa Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP, Quyết định 111-HĐBT (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 06/05/2011 giữa Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính Về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP, Quyết định 111-HĐBT (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ NỘI VỤ – BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 02/2010/TTLT-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2010

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 5 NĂM 2010 ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 130-CP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1975 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH SỐ 111-HĐBT NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 1981 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;
Sau khi trao đổi với các Bộ liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

Điều 2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng

Từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2010/NĐ-CP) tăng thêm 12,3% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2010, cụ thể như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/5/2010

=

Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4/2010

X

1,123

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2010 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 Điều 2 này) như sau:

a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 921.000 đồng/tháng

b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Uỷ viên thư ký Uỷ ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 887.000 đồng/tháng

c) Đối với các chức danh còn lại: 814.000 đồng/tháng

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Uỷ ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 29/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2010.

2. Các chế độ quy định tại Thông tư liên tịch này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH




Vũ Văn Ninh

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Trần Văn Tuấn

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban Đảng ở Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND, SNV, STC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TL (BNV), VT (BTC).