cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/04/2009 giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo

  • Số hiệu văn bản: 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ
  • Ngày ban hành: 15-04-2009
  • Ngày có hiệu lực: 30-05-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5656 ngày (15 năm 6 tháng 1 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- BỘ NỘI VỤ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2009

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP);
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo (sau đây gọi tắt là đơn vị) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:

a) Cơ sở giáo dục mầm non;

b) Cơ sở giáo dục phổ thông;

c) Trường trung cấp chuyên nghiệp;

d) Cơ sở giáo dục đại học;

đ) Trung tâm giáo dục thường xuyên;

e) Trường chuyên biệt;

g) Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

2. Các đơn vị khác thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế theo các quy định sau đây:

a) Các báo, tạp chí trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và trực thuộc các cơ sở giáo dục đại học trong khi chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông được áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch này;

b) Các tổ chức khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

c) Các đơn vị sự nghiệp y tế trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.

Chương 2.

QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ

Điều 3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ

1. Xác định nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

Căn cứ chương trình, kế hoạch dài hạn của đơn vị do cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu đơn vị thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật;

b) Quy định các biện pháp cụ thể và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao hoặc đặt hàng, các thỏa thuận, hợp đồng với các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp Luật;

c) Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo quy định của pháp Luật.

2. Hoạt động liên doanh, liên kết

a) Người đứng đầu đơn vị được tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết và hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước về đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học công nghệ và các hợp đồng kinh tế khác, phù hợp với khả năng, lĩnh vực chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp Luật;

b) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), người đứng đầu đơn vị được quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp Luật.

3. Hợp tác quốc tế

a) Đối với các cơ sở giáo dục đại học, người đứng đầu đơn vị được:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào bằng nguồn thu sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà, tặng và các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị theo quy định của pháp Luật;

- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án, đề án, đề tài của đơn vị theo quy định của pháp Luật;

- Chủ động hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên và trao đổi sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên và chất lượng đào tạo theo quy định của pháp Luật;

- Quyết định cử và tiếp nhận cán bộ, viên chức trong đơn vị đi học tập, đào tạo, tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch này;

- Quyết định việc mời chuyên gia nước ngoài đến tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tùy theo nguồn kinh phí, khả năng tài chính của đơn vị và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; quản lý các chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật và các chương trình, dự án ODA đầu tư được giao theo quy định của pháp Luật.

b) Đối với các đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hợp tác quốc tế theo quy định của pháp Luật.

Điều 4. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy

1. Người đứng đầu đơn vị được quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các khoa, phòng và tổ chức có tên gọi khác trực thuộc (nếu có) trên cơ sở quy hoạch hoặc phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp Luật.

2. Người đứng đầu đơn vị được thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm kinh phí hoạt động để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp Luật.

Điều 5. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế

1. Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị được tự quyết định biên chế và định kỳ trước ngày 30 tháng 7 hàng năm có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

2. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu thực tế công việc, định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền quy định và khả năng tài chính, người đứng đầu đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp Luật.

3. Người đứng đầu đơn vị được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp Luật.

Chương 3.

QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 6. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tuyển dụng

1. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được phê duyệt, người đứng đầu đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu cần tuyển của từng ngạch, Điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tuyển dụng và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị được quyền quyết định kế hoạch và hình thức tuyển dụng.

2. Người đứng đầu đơn vị thực hiện tuyển dụng viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc sau khi thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển và Điều kiện cụ thể của đơn vị theo quy định của pháp Luật.

3. Việc xác định và tuyển dụng đối tượng là công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo thực hiện theo quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức.

Điều 7. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức

1. Về ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch

a) Người đứng đầu đơn vị được quyền ký hợp đồng làm việc; bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với những người được tuyển dụng lần đầu trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp Luật;

b) Người đứng đầu đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch viên chức đối với các ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch sau đào tạo hoặc sau thi nâng ngạch cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp Luật.

2. Về sắp xếp, bố trí, phân công công tác, Điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý

a) Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm sắp xếp, bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với trình độ đào tạo và ngạch của viên chức, bảo đảm chế độ, chính sách và Điều kiện cần thiết để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ;

b) Người đứng đầu đơn vị được:

- Quyết định Điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp Luật;

- Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các ngạch không thuộc phạm vi quản lý thì việc quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc do cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp Luật.

c) Việc Điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị do cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

3. Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị

Người đứng đầu đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức cấp phó của người đứng đầu đơn vị; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của các tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định của pháp Luật và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

4. Về nâng bậc lương

a) Người đứng đầu đơn vị được quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp Luật;

b) Việc nâng bậc lương của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị do cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ;

c) Trường hợp nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, người đứng đầu đơn vị đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.

5. Về đào tạo, bồi dưỡng

a) Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đào tạo, người đứng đầu đơn vị xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị;

b) Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:

- Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học được quyết định cử và tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị đi học tập, đào tạo, tham quan, khảo sát ở nước ngoài. Đối với người đứng đầu đơn vị do thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định. Trường hợp đi học tập, đào tạo ở nước ngoài bằng học bổng từ ngân sách nhà nước và học bổng hiệp định được Chính phủ Việt Nam cấp bù sinh hoạt phí và các chế độ liên quan do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

- Các đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này, việc cử và tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị đi học tập, đào tạo, tham quan, khảo sát ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp Luật.

c) Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: Việc cử và tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị đi học tập, đào tạo trong nước thực hiện theo quy định của pháp Luật.

6. Về khen thưởng, kỷ Luật

a) Người đứng đầu đơn vị được quyền quyết định khen thưởng, kỷ Luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị bằng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp Luật về thi đua khen thưởng;

b) Việc khen thưởng, kỷ Luật đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị do thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên quyết định.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị

Người đứng đầu đơn vị là người đại diện theo pháp Luật của đơn vị trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân; chịu trách nhiệm về các hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao. Người đứng đầu đơn vị có các trách nhiệm cụ thể sau đây:

1. Phổ biến, quán triệt Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; thống nhất trong lãnh đạo, cấp ủy Đảng, tổ chức công đoàn đơn vị về chủ trương, thời gian thực hiện, định hướng phát triển đơn vị trước mắt và lâu dài.

2. Chỉ đạo xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước tháng 8 năm 2009.

3. Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về hoạt động của đơn vị.

4. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế làm việc; quy chế dân chủ cơ quan; quy chế khen thưởng, kỷ Luật; quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và các quy định khác nhằm bảo đảm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm phù hợp với đề án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị đã được phê duyệt.

5. Phối hợp với cấp ủy Đảng, Ban chấp hành công đoàn cùng cấp về một số việc sau đây:

a) Báo cáo và tham khảo ý kiến của cấp ủy Đảng và Hội đồng trường (nếu có) của đơn vị trước khi đề nghị với cấp trên hoặc quyết định những vấn đề: Quy hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các biện pháp thực hiện; thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức có tên gọi khác trực thuộc đơn vị; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ Luật các chức danh lãnh đạo quản lý; đề án sắp xếp lao động;

b) Tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn đơn vị các vấn đề: Quy chế dân chủ cơ quan; quy chế làm việc; quy chế khen thưởng, kỷ Luật; quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đề án liên doanh, liên kết; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định pháp Luật;

c) Báo cáo và tham khảo ý kiến Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc cán bộ chủ chốt của đơn vị trước khi đề nghị hoặc quyết định các vấn đề: Quy hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các biện pháp thực hiện của đơn vị; đề án sắp xếp lao động; quy chế dân chủ cơ quan.

6. Báo cáo bằng văn bản xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trong trường hợp cấp ủy Đảng, Ban chấp hành công đoàn cùng cấp có ý kiến chưa thống nhất về các nội dung quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều này.

7. Gửi các quyết định đến cơ quan chủ quản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký các quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự quy định tại Điều 6, 7 và 8 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.

Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này; tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện, gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ trước 31 tháng 12 hàng năm.

2. Cơ quan có thẩm quyền giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp phê duyệt phương án trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận được phương án trình của đơn vị sự nghiệp.

Yêu cầu về nội dung phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị không phải ghi chi tiết các nội dung về tài chính, nhưng hồ sơ trình với cơ quan chủ quản, phải kèm theo quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu hồ sơ liên quan.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết.

 

BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ




Trần Văn Tuấn

BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO




Nguyễn Thiện Nhân

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của QH;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng thuộc Bộ GDĐT, Bộ NV;
- Cục KT VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các ĐH, HV, Trường ĐH, CĐ, TCCN;
- Các Sở GDĐT, các Sở Nội vụ;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GDĐT;
- Lưu VT, PC, TCCB (BGDĐT); VT, PC, TCBC (BNV).