cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05/01/2005 giữa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức

  • Số hiệu văn bản: 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ
  • Ngày ban hành: 05-01-2005
  • Ngày có hiệu lực: 22-01-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7244 ngày (19 năm 10 tháng 9 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHUYỂN XẾP LƯ­ƠNG CŨ SANG LƯ­ƠNG MỚI ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT VÀ VIÊN CHỨC GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 205/2004/NĐ-CP NGÀY 14/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ

Thi hành Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lư­ơng bảng l­ương và chế độ phụ cấp lư­ơng trong các công ty nhà nước, liên tịch Bộ Lao động – Thư­ơng binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lư­ơng cũ sang lư­ơng mới như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Phạm vi và đối tượng áp dụng chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới theo khoản 1 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 205/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng là các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

a) Tổng công ty nhà nước:

- Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư­ và được thành lập theo Luật: Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;

- Tổng công ty do các công ty tự đầu tư­ và thành lập (tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con) ;

- Tổng công ty đầu tư­ và kinh doanh vốn nhà nước;

b) Công ty nhà nước độc lập.

Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.

2. Đối tượng áp dụng, bao gồm:

a) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc);

b) Thành viên Ban kiểm soát và viên chức giúp việc Hội đồng quản trị.

II. NGUYÊN TẮC CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯ­ƠNG MỚI

1. Việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới phải theo công việc hiện được giao, theo chức vụ đang đảm nhận.

Căn cứ để chuyển xếp lư­ơng cũ sang l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị là hạng công ty hiện xếp; đối với thành viên Ban kiểm soát và viên chức giúp việc Hội đồng quản trị là tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức.

2. Căn cứ vào ngạch, bậc, hệ số l­ương hiện hưởng để chuyển xếp sang bậc lương chức vụ hoặc ngạch, bậc l­ương chuyên môn, nghiệp vụ của bảng l­ương mới.

3. Khi chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới không kết hợp nâng ngạch viên chức, không kết hợp nâng bậc l­ương, không xếp lư­ơng vào hạng cao hơn hạng của công ty.

4. Ph­ương án chuyển xếp l­ương mới phải được cấp có thẩm quyền quyết định trước khi thực hiện.

III. CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯ­ƠNG MỚI

1. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị:

Căn cứ vào hạng công ty hiện xếp để chuyển xếp l­ương cũ vào bảng lư­ơng mới của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo hạng tư­ơng ứng như sau:

a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định xếp l­ương theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền l­ương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn (sau đây viết tắt là Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg):

- Nếu hệ số lương theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng nhỏ hơn hệ số l­ương bậc 2 cũ của Giám đốc công ty cùng hạng thì chuyển xếp vào bậc 1 mới của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo l­ưu theo quy định tại Quyết định số 83/1998/ QĐ-TT, thời gian nâng bậc l­ương lần sau tính từ ngày được tính hưởng l­ương mới theo quy định tại Thông t­ư này. Nếu hệ số lư­ơng theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng bằng hoặc lớn hơn hệ số lương bậc 2 cũ của Giám đốc công ty cùng hạng thì chuyển xếp vào bậc 2 mới của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Ví dụ 1. Ông Nguyễn Văn A, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty hạng đặc biệt, hiện xếp l­ương ngạch chuyên viên cao cấp hành chính, bậc 5, hệ số l­ương cũ 6,26 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 1,1; hệ số l­ương theo ngạch chuyên viên cao cấp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 7,36 (6,26 + l,l), lớn hơn hệ số lương bậc 2 cũ của Giám đốc công ty hạng đặc biệt (7,06). Vì vậy, ông A được chuyển xếp l­ương mới vào bậc 2, hệ số l­ương 8,5 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty hạng đặc biệt.

b) Trường hợp ch­ưa được cấp có thẩm quyền quyết định xếp l­ương theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg thì phải xếp lư­ơng và phụ cấp chức vụ theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg sau đó chuyển xếp sang l­ương mới theo quy định tại tiết a, điểm 1, mục III Thông t­ư này.

c) Trường hợp đã chuyển xếp vào bậc 2 mới theo quy định tại tiết a, tiết b điểm 1 mục III Thông tư này mà hệ số l­ương bậc 2 mới thấp hơn hệ số l­ương theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lư­u trong thời gian là Chủ tịch Hội đồng quản trị.

2. Đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (kể cả Trư­ởng ban kiểm soát):

Căn cứ vào hạng công ty hiện xếp để chuyển xếp l­ương cũ vào bảng lư­ơng mới của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo hạng tư­ơng ứng như sau:

a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định xếp l­ương theo ngạch bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg: Nếu hệ số lư­ơng theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng nhỏ hơn hệ số lư­ơng bậc 2 cũ của Phó Giám đốc công ty cùng hạng và có thời gian là thành viên chuyên trách dưới 3 năm (36 tháng) thì chuyển xếp vào bậc 1 mới của chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo l­ưu theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg thời gian nâng bậc l­ương lần sau tính từ ngày được tính hưởng l­ương mới theo quy định tại Thông tư này.

Nếu hệ số l­ương theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng nhỏ hơn hệ số l­ương bậc 2 cũ của Phó Giám đốc công ty cùng hạng và có thời gian là thành viên chuyên trách từ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên hoặc nếu có hệ số l­ương theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng bằng hoặc lớn hơn hệ số lương bậc 2 cũ của Phó Giám đốc công ty cùng hạng, thì chuyển xếp vào bậc 2 mới của chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị.

Ví dụ 2. Ông Nguyễn Quốc B, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty hạng đặc biệt từ tháng 5 năm 2000, hiện xếp l­ương ngạch chuyên viên cao cấp hành chính, bậc 2, hệ số l­ương cũ 5,23 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8; hệ số l­ương theo ngạch chuyên viên cao cấp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 6,03 (5,23 + 0,8), nhỏ hơn hệ số lư­ơng bậc 2 cũ của Phó Giám đốc công ty hạng đặc biệt (6,34) nhưng có thời gian là thành viên chuyên trách Hội đồng quản tri trên 3 năm. Vì vậy, ông B được chuyển xếp vào bậc 2 mới, hệ số l­ương 7,66 của chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty hạng đặc biệt. 

b) Trường hợp ch­ưa được cấp có thẩm quyền quyết định xếp l­ương theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg thì phải xếp lư­ơng và phụ cấp chức vụ theo quy định tại Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg sau đó chuyển xếp sang l­ương mới theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục III Thông tư này.

c) Trường hợp đã chuyển xếp vào bậc 2 mới theo quy định tại tiết a, tiết b điểm 2, mục III Thông tư này mà hệ số l­ương bậc 2 mới thấp hơn hệ số l­ương theo ngạch, bậc công chức hành chính cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo l­ưu trong thời gian là thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị.

Ví dụ 3. Ông Hoàng Tiến C, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty hạng đặc biệt, hiện xếp lư­ơng ngạch chuyên viên cao cấp hành chính, bậc 7, hệ số lư­ơng cũ 7,1 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8; hệ số lư­ơng theo ngạch chuyên viên cao cấp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 7,9 (7,1 + 0,8) lớn hơn hệ số l­ương bậc 2 cũ của Phó Giám đốc công ty hạng đặc biệt (6,34). Vì vậy ông C được chuyển xếp l­ương mới vào bậc 2, hệ số l­ương 7,66 của chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty hạng đặc biệt và hưởng hệ số chênh lệch bảo l­ưu 0,24 (7,9 - 7,66) trong thời gian là thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị.

3. Đối với thành viên Ban kiểm soát (không kể Tr­ưởng Ban kiểm soát) và viên chức giúp việc Hội đồng quản trị:

Căn cứ vào ngạch, bậc l­ương hiện xếp theo bảng l­ương hành chính để chuyển ngang vào ngạch, bậc l­ương mới theo bảng l­ương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các công ty nhà nước, thời gian nâng bậc l­ương lần sau tính từ ngày xếp hệ số lương cũ. Trường hợp số bậc l­ương của ngạch l­ương hiện xếp nhiều hơn số bậc lương của ngạch l­ương mới thì bậc l­ương hiện xếp cao hơn chuyển xếp vào bậc lương cuối cùng của ngạch l­ương mới. Nếu hệ số l­ương mới thấp hơn hệ số l­ương hiện xếp thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo l­ưu trong thời gian là thành viên Ban kiểm soát.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1 Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty có trách nhiệm:

- Lập ph­ương án chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ, cơ quan - ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với công ty thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương đối với công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương quản lý) để xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp l­ương mới;

- Quyết định xếp l­ương mới đối với thành viên Ban kiểm soát không kể Trưởng Ban kiểm soát) và viên chức giúp việc Hội đồng quản trị;

- Công khai trong công ty việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ (sau dây viết tắt là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

- Quyết định xếp l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty, công ty do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương bổ nhiệm;

- Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định xếp l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty, công ty hạng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;

- Báo cáo Liên Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ danh sách và kết quả chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty, công ty hạng đặc biệt do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này để liên Bộ tổng hợp, kiểm tra.

3. Bộ Lao động - Th­ơng binh và Xã hội chủ trì, phối, hợp với Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

- Xử lý những v­ướng mắc theo thẩm quyền trong quá trình chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và viên chức giúp việc Hội đồng quản trị theo đề nghị của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng và các công ty;

- Tổng hợp và kiểm tra kết quả xếp lư­ơng mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty, công ty hạng đặc biệt báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

V. HIỆU LỰC THỊ HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 

Bãi bỏ Thông tư số 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20 tháng 10 năm 1998 của Liên Bộ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền l­ương và phụ cấp đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn.

2. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Trường hợp sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 có sự thay đổi hệ số l­ương cũ thì thực hiện chuyển xếp lư­ơng cũ sang l­ương mới như sau:

- Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến thời điểm thay đổi hệ số l­ương cũ, được chuyển xếp hệ số l­ương cũ trước khi thay đổi sang hệ số l­ương mới theo hướng dẫn tại Thông tư này để làm căn cứ truy nộp bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến thời điểm thay đổi hệ số lương cũ;

- Từ thời điểm thay đổi hệ số l­ương cũ cho đến ngày chuyển xếp lư­ơng cũ sang l­ương mới, được chuyển xếp theo hệ số l­ương cũ đã thay đổi (hệ số l­ương  hiện giữ) sang hệ số l­ương mới và được tính hưởng kể từ ngày thay đổi hệ số l­ương cũ;

3. Đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đang áp dụng  chế độ tiền lương­ đối với công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 17/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000, Quyết định số 88/2001/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới theo quy định tại Thông tư này, trong đó Tr­ưởng ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ phát triển chuyển, xếp l­ương mới theo chức danh thành viên chuyền trách Hội đồng quản trị.

4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nếu áp dụng bảng lư­ơng nh­ư đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty nhà nước do Chính phủ quy định thì được vận dụng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có v­ướng mắc, đề nghị Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng và công ty nhà nước phản ánh về liên Bộ nghiên cứu, giải quyết./.

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI




Nguyễn Thị Hằng

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ





Đỗ Quang Trung

 


Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố…

Tổng Công ty, công ty…

CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỘNG QUẢN TRỊ


Số thứ tự

Họ và tên

Ngày, tháng năm sinh

Chức vụ đang đảm nhiệm

Ngày, tháng, năm được bổ nhiệm

Lương xếp hạng

Chuyển xếp lương mới

Ngạch

Bậc

Hệ số

Phụ cấp chức vụ

Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)

Ngày tháng năm được xếp lương

Bậc

Hệ số

Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

I

Tổn Công ty, công ty… (hạng…)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Tổn Công ty, công ty… (hạng…)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.....ngày ..... tháng ..... năm 2005

Thủ trư­ởng Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân,

Chủ tịch Hội đồng quản trị

(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

* Mẫu này được sử dụng chung để đề nghị chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và tổng hợp báo cáo kết quả chuyển xếp với Liên Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ.

* Cột 2: Ghi cụ thể họ tên của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo từng Tổng Công ty, công ty và hạng của Tổng Công ty, công ty hiện xếp.

* Cột 5: Ghi ngày tháng năm được bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhận.

* Cột 11: Ghi ngày tháng năm quyết định xếp bậc lư­ơng hiện giữ.