cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 11/2002/TTLT-BNV-BTC-BNNPTNT ngày 25/10/2002 giữa Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn Quyết định 66/2002/QĐ-TTg về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2002/TTLT-BNV-BTC-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 25-10-2002
  • Ngày có hiệu lực: 01-06-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1576 ngày (4 năm 3 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2006, Thông tư liên tịch số 11/2002/TTLT-BNV-BTC-BNNPTNT ngày 25/10/2002 giữa Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn Quyết định 66/2002/QĐ-TTg về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC ngày 25/08/2006 giữa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quyết định 132/2006/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành Kiểm lâm, Bảo vệ thực vật, Thú y và Kiểm soát đê điều”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2002/TTLT-BNV-BTC-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT DỊNH SỐ 66/2002/QĐ-TTG NGÀY 27/5/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KIỂM LÂM CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

Thi hành Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã; liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Cán bộ, công chức Kiểm lâm trong biên chế thuộc các Chi cục Kiểm lâm, hạt kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi được phân công thương xuyên công tác (ít nhất 15 ngày trong một tháng) trên địa bàn xã , phường, thị trấn theo quyết định của Chi cục trươngr chicục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. MỨC TRỢ CẤP:

Mức 1: 100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3 so với mức lương tối thiểu.

Mức 2: 120.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5 so với mức lương tối thiểu.

Mức 3: 140.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên so với mức lương tối thiểu.

III. CÁCH CHI TRẢ:

1. Nếu thời gian công tác trên địa bàn xã không trọn tháng thì được hưởng mộtnửa mức trợ cấp quy định đôi với xã thuộc địa bàn.

Trường hợp một công chức Kiểmlâm phụ trách nhiều xã có mức trợ cấp khác nhau quy định tại mục II Thông tư này thì mức trợ cấp hưởng được xác định theo mức trợ cấp áp dụng đối với xã có thời gian công tác nhiều nhất trong tháng.

2. Trợ cấp cán bộ công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã do đợn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức Kiểm lâm chi trả cùng lương hàng tháng.

3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ trợ cấp đôi với cán bộ, công chức Kiểm lâm công tác trên địa bàn xã được bố trí và sử dụng trong phạm vi ngân sách của địa phương được giao.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm trước khi quyết định cử cán bộ, công chức Kiểm lâm đến công tác tại địa bàn xã phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lập sổ theo dõi thời gian cán bộ, công chức Kiểm lâm công tại xã để làm căn cứ chi trả trợ cấp và quyết toán với cơ quan Tài chính.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2002

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ nội vụ để xem xét, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH





Nguyễn Sinh Hùng

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




Lê Huy Ngọ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ





Đỗ Quang Trung