Thông tư liên tịch số 15/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/07/2000 giữa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ bồi dưỡng khi đi biển đối với công nhân, viên chức các đơn vị sự nghiệp của ngành Địa chất (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 15/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 04-07-2000
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-05-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7089 ngày (19 năm 5 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-05-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2000 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG KHI ĐI BIỂN ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÀNH ĐỊA CHẤT
Căn cứ Quyết định số 611/TTg ngày 04/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 854/CP-VX ngày 14/8/1999 của Chính phủ về chế độ bồi dưỡng khi làm việc trên biển đối với công nhân, viên chức các đơn vị sự nghiệp, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành liên quan, Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực chế độ bồi dưỡng khi đi biển đối với công nhân, viên chức một số nghề, công việc đặc biệt trong các đơn vị sự nghiệp của ngành Địa chất như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng chế độ là công nhân, viên chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát địa chất, trắc địa, địa vật lý, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình khi làm việc trên biển.
II/ CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG:
1/ Chế độ ăn định lượng:
a. Các đối tượng ở mục I nêu trên được áp dụng chế độ ăn định lượng mức II trong phụ lục kèm theo Quyết định số 611/TTg ngày 04/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Cách tính hưởng định lượng theo qui định tại điểm 3, mục I, Thông tư số 06/ LB- TT ngày 28/02/1997 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 611/TTg ngày 04/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
c. Các đơn vị sự nghiệp không được chi trả bằng tiền mà phải tổ chức ăn, đảm bảo đủ tiêu chuẩn định lượng bằng hiện vật cho các đối tượng theo qui định. Trường hợp đặc biệt ( đối tượng làm việc phân tán ), không thể tổ chức ăn thì được cấp tiêu chuẩn định lượng bằng tiền cho công nhân, viên chức tự tổ chức ăn.
d. Đối tượng được hưởng chế độ ăn định lượng phải đóng 30% mức tiền ăn định lượng theo qui định trên, 70% chi phí chế độ ăn định lượng còn lại do đơn vị trả, nguồn chi trả từ nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm của đơn vị ( đối với các đơn vị dự toán ngân sách ) hoặc hạch toán vào giá trị công trình.
e. Đối tượng được hưởng chế độ ăn định lượng thì không hưởng chế độ bồi dưỡng độc hại, nguy hiểm bằng hiện vật; ăn giữa ca; chế độ công tác phí theo qui định hiện hành ; không được tính vào đơn giá tiền lương.
2/ Chế độ thiếu nước ngọt:
a. Các đối tượng nêu trên được áp dụng chế độ thiếu nước ngọt qui định tại điểm 2, Điều 1, Quyết định số 611/ TTg ngày 4/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Cách xác định vùng thiếu nước ngọt và cách tính chi phí mua, vận chuyển nước ngọt theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/LB-TT ngày 28/02/1997 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 611/TTg ngày 04/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
c. Các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cung cấp nước sạch sinh hoạt cho công nhân, viên chức theo qui định, không được chi trả bằng tiền cho cán bộ, công chức tự lo.
d. Phần chênh lệch giữa thực tế mua và vận chuyển nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn và tiền nước sinh hoạt đã tính trong tiền lương được chi trả từ nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm của đơn vị ( đối với các đơn vị dự toán ngân sách ) hoăc hạch toán vào giá trị công trình.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ qui định tại Thông tư này, Bộ Thuỷ sản, Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT/ BỘ TRƯỞNG | KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - |
|
|
|
|
Nơi nhận: |
|