cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20/10/1998 giữa Trưởng ban Tổ chức của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quyết định 83/1998/QĐ-TTg về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 20-10-1998
  • Ngày có hiệu lực: 30-04-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2459 ngày (6 năm 8 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-01-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-01-2005, Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20/10/1998 giữa Trưởng ban Tổ chức của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quyết định 83/1998/QĐ-TTg về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05/01/2005 giữa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức”. Xem thêm Lược đồ.

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội , ngày 20 tháng 10 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 83/1998/QĐ-TTG NGÀY 15-4-1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP QUY MÔ LỚN

Thi hành Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn, Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Các thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07-03-1994 của Thủ tướng Chính phủ và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn có thành lập Hội đồng quản trị, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng quản trị;

- Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc);

- Thành viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị;

- Thành viên Ban Kiểm soát.

II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG

1. Nguyên tắc chuyển xếp lương:

Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp lương theo thang lương, bảng lương áp dụng trong các doanh nghiệp, bảng lương chức vụ bầu cử, dân cử, bảng lương các ngạch công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, bảng lương lực lượng vũ trang đều thống nhất chuyển xếp vào các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang;

- Việc chuyển xếp từ ngạch, bậc, hệ số mức lương hiện hưởng vào ngạch, bậc lương mới phải căn cứ vào vị trí công việc đảm nhiệm trong Hội đồng quản trị và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành. Không chuyển ngang mức lương chức vụ lãnh đạo hiện hưởng vào ngạch, bậc lương mới;

- Những người giữ bậc lương hiện hưởng từ 3 năm trở lên, thì cứ 3 năm (tròn 36 tháng) được xếp lên 1 bậc, thời gian còn lại được bảo lưu cho lần nâng bậc sau:

- Những người hưởng phụ cấp thâm niên tái cử, thì mức phụ cấp thâm niên tái cử được tính chuyển sang thời gian: 3 năm (tròn 36 tháng) một bậc để xếp vào ngạch, bậc lương mới;

Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ theo phân loại Hội đồng quản trị vẫn thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc).

Đối với thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ theo phân loại Hội đồng quản trị vẫn thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc).

- Những người đang hưởng hệ số mức lương 8,2 được điều động và bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty nhà nước thì được bảo lưu hệ số mức lương 8,2 và phụ cấp thâm niên tái cử (nếu có), không hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Cách chuyển xếp lương:

a) Cán bộ, công chức trước khi được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp lương chức vụ bầu cử, dân cử theo bảng lương quy định tại Nghị quyết số 35/NQ/UBTVQHK9 ngày 17-5-1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 69/QĐ-TW ngày 17-5-1993 của Ban Bí thư Trung ương và Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, trước khi chuyển xếp lấy hệ số mức lương hiện hưởng trừ đi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo được thiết kế trong hệ số mức lương của chức vụ lãnh đạo theo bảng phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, hệ số mức lương còn lại được chuyển xếp vào bậc gần nhất có hệ số mức lương tương đương của các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01).

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đang xếp hệ số mức lương 7,3 quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ từ tháng 10-1994, được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp hạng đặc biệt. Việc chuyển xếp lương đối với ông A được thực hiện như sau:

- Lấy hệ số mức lương 7,3 trừ hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo thiết kế trong hệ số mức lương chức vụ dân cử là 1,1:

7,3 - 1,1 = 6,2

Hệ số mức lương còn lại là 6,2 chuyển xếp vào bậc 5, hệ số 6,26 của ngạch chuyên viên cao cấp (01001), bảng lương hành chính (01).

- Từ tháng 10-1994 đến tháng 10-1997 đủ 3 năm Ông A được nâng 1 bậc lương lên bậc 6, hệ số 6,67.

Thời gian nâng bậc lương lần sau của Ông A được tính từ tháng 10-1997.

b) Cán bộ, công chức trước khi được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp mức lương chức vụ theo bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, trước khi chuyển xếp lấy hệ số mức lương hiện hưởng trừ đi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo được thiết kế trong mức lương chức vụ theo bảng phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Hệ số mức lương còn lại được chuyển xếp vào bậc gần nhất có hệ số mức lương tương đương của các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01).

Ví dụ 2: Ông Trần Văn B, Giám đốc doanh nghiệp hạng I, đang xếp hệ số mức lương 6,03 từ tháng 11-1995, được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị doanh nghiệp hạng đặc biệt. Việc chuyển xếp lương đối với Ông B được thực hiện như sau:

- Lấy hệ số mức lương chức vụ 6,03 trừ hệ số phụ cấp chức vụ thiết kế trong hệ số mức lương là 0,8.

6,03 - 0,8 = 5,23.

Hệ số mức lương còn lại là 5,23 chuyển xếp vào bậc 2, hệ số 5,23 của ngạch chuyên cao cấp (01001).

Thời gian nâng bậc lương lần sau của Ông B được tính từ tháng 11-1995.

c) Cán bộ, công chức trước khi được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp mức lương theo bảng lương hành chính (01) thì giữ nguyên hệ số mức lương hiện hưởng.

d) Cán bộ, công chức trước khi được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp lương ở các ngạch thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp nhưng không thuộc bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, thì căn cứ vào ngạch, bậc lương hiện hưởng để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương tương ứng thuộc bảng lương hành chính (01).

Ví dụ 3: Ông Hoàng Văn C, kỹ sư chính, mã ngạch 13094, bậc 7, hệ số mức lương 4,94 từ tháng 12-1995, được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt thì việc chuyển xếp lương đối với Ông C được thực hiện như sau:

Chuyển xếp vào ngạch, bậc tương ứng là chuyên viên chính (01002), bậc 7, hệ số mức lương 5,03.

Thời gian nâng bậc lương lần sau của Ông C được tính từ tháng 12-1995.

đ) Cán bộ, công chức trước khi được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ ở các doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, thì căn cứ vào ngạch, bậc lương hiện hưởng để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương tương ứng thuộc bảng lương hành chính (01).

Ví dụ 4: Bà Trần Lệ Ng, kinh tế viên chính bậc 4, hệ số mức lương 4,10 từ tháng 3-1996, được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng Công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg thì việc chuyển xếp lương đối với Bà Ng. được thực hiện như sau:

Chuyển xếp vào ngạch, bậc tương ứng là chuyên viên chính (01002), bậc 4, hệ số mức lương 4,19.

Thời gian nâng bậc lương lần sau của Bà Ng. được tính từ tháng 3-1996.

e) Cán bộ, công chức trước khi được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn đang xếp lương theo bảng lương lực lượng vũ trang ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, thì lấy hệ số mức lương hiện hưởng chia cho hệ số chênh lệch giữa tiền lương của lực lượng vũ trang so với tiền lương của hành chính sự nghiệp theo bảng phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Hệ số mức lương tính được theo phép chia trên chuyển xếp vào bậc gần nhất có hệ số mức lương tương đương của các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01).

Ví dụ 5: Ông Lê Văn T, sĩ quan quân đội, cấp bậc thượng tá từ tháng 4-1996, hệ số mức lương 5,9, được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng Công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg. Việc chuyển xếp lương đối với Ông T được thực hiện như sau:

Lấy hệ số mức lương quân hàm thượng tá chia cho hệ số chênh lệch giữa tiền lương của lực lượng vũ trang so với tiền lương của hành chính sự nghiệp là 5,9: 1,2 = 4,91.

Lấy hệ số mức lương tính được ở trên là 4,91 chuyển xếp vào bậc 1 hệ số 4,92, ngạch chuyên viên cao cấp (01001).

Thời gian nâng bậc lương lần sau của Ông T. được tính từ tháng 4-1996.

3. Đối với chuyên viên giúp việc thuộc biên chế của Hội đồng quản trị được chuyển xếp lương vào ngạch, bậc lương theo bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.

III. PHỤ CẤP CHỨC VỤ VÀ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM:

1. Phân loại Hội đồng quản trị:

- Loại I: Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28-3-1996 của Thủ tướng Chính phủ;

- Loại II: Hội đồng quản trị của Tổng Công ty thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không đủ điều kiện xếp hạng đặc biệt;

- Loại III: Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn có thành lập Hội đồng quản trị, nhưng không đủ điều kiện xếp hạng đặc biệt.

2. Mức phụ cấp chức vụ so với mức lương tối thiểu theo phân loại Hội đồng quản trị được quy định như sau:

Chức danh

Hệ số phụ cấp

 

Loại I

Loại II

Loại III

Chủ tịch Hội đồng quản trị

1,1

0,9

0,7

Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị

0,8

0,6

0,5

Thành viên Ban Kiểm soát chuyên trách

0,6

0,4

0,3

3. Mức phụ cấp trách nhiệm:

Các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ với mức thống nhất là 0,3 so với mức lương tối thiểu.

4. Trường hợp được cộng thêm hệ số chênh lệch:

- Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi đã chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II và cộng phụ cấp chức vụ theo quy định tại mục III nói trên mà tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ vẫn thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc).

Ví dụ 6: Ông Đào Xuân X, nguyên Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tổng Công ty được xếp hạng đặc biệt. Căn cứ vào hệ số mức lương hiện hưởng, Ông X đã được xếp bậc 2, hệ số 5,23, ngạch chuyên viên cao cấp theo hướng dẫn trên và hưởng phụ cấp chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị là 1,1.

Tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ của Ông X là: 6,33 (5,23 + 1,1), thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc doanh nghiệp hạng đặc biệt (7,06). Như vậy Ông X được cộng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là: 7,06 - 6,33 = 0,73.

- Đối với các thành viên khác của Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc) sau khi đã chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II và cộng phụ cấp chức vụ theo quy định tại mục III nói trên mà tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ vẫn thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hề số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc).

Ví dụ 7: Bà Nguyễn Thị H, giám đốc doanh nghiệp hạng II, được bổ nhiệm làm Uỷ viên Hội đồng quản trị Tổng Công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ vào hệ số mức lương hiện hưởng và hướng dẫn xếp lương tại Thông tư này, Bà H được xếp bậc 6, hệ số 4,75 ngạch chuyên viên chính (01002) và hưởng phụ cấp chức vụ thành viên chuyên trách theo phân loại Hội đồng quản trị Tổng Công ty 90/TTg là 0,6.

Tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ của Bà H là: 5,35 (4,75 + 0,6), thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty 90/TTg (6,03). Như vậy Bà H được cộng thêm hệ số chênh lệch là 6,03 - 5,35 = 0,68.

- Các trường hợp được cộng thêm hệ số chênh lệch nói trên thì quá trình nâng bậc lương tiếp theo được trừ dần vào hệ số chênh lệch cho đến khi không còn hệ số chênh lệch nữa.

Ví dụ 8: Trường hợp Bà Nguyễn Thị H nêu ở ví dụ 7, nếu được nâng bậc lương lên hệ số 5,03 thì hệ số chênh lệch chỉ còn 0,4 vì: 6,03 - (5,03 + 0,6) = 0,4.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này lập danh sách (mẫu kèm theo) chuyển xếp lương đối với các thành viên chuyên trách và Ban Kiểm soát của Hội đồng quản trị gửi Bộ quản lý ngành (đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) và gửi về Liên Bộ xem xét, thoả thuận trước khi có quyết định xếp lương.

2. Kinh phí chi trả tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát được tính vào quản lý phí của doanh nghiệp.

3. Khoản phụ cấp chức vụ và hệ số chênh lệch quy định tại điểm 2 và điểm 4, mục II của Thông tư này (trừ phụ cấp trách nhiệm đối với thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị) được dùng để tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30-4-1998.

Thời điểm hưởng lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm được tính từ ngày được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát.

Đối với các trường hợp bổ nhiệm trước 30-4-1998 không đặt vấn đề truy lĩnh lương hoặc truy nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị gửi văn bản về Liên Bộ nghiên cứu, giải quyết.

BẢNG QUY ĐỊNH HỆ SỐ PHỤ CẤP CHỨC VỤ THIẾT KẾ TRONG HỆ SỐ MỨC LƯƠNG CHỨC VỤ CỦA CÁC CHỨC DANH BẦU CỬ, DÂN CỬ VÀ CHỨC DANH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 06/1998/TT-LT/TCCP- LĐTBXH-TC

ngày 20 tháng 10 năm 1998)

Số TT

Hệ số phụ cấp chức vụ thiết kế trong hệ số mức lương

Chức danh bầu cử, dân cử và quản lý doanh nghiệp

1

1,1

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải phòng và các tỉnh;

- Phó Bí thư thành uỷ TP Hải Phòng, Phó Bí thư tỉnh uỷ các tỉnh;

- Uỷ viên thường vụ thành uỷ TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- Tổng giám đốc doanh nghiệp hạng đặc biệt.

2

0,9

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP Hải phòng và các tỉnh;

- Uỷ viên thường vụ thành uỷ TP Hải phòng, Uỷ viên thường vụ tỉnh uỷ;

- Bí thư Thành uỷ thành phố loại II;

- Phó Tổng giám đốc doanh nghiệp hạng đặc biệt;

- Tổng giám đốc Tổng công ty 90/TTg.

3

0,8

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố loại II;

- Phó Bí thư Thành uỷ thành phố loại II;

- Bí thứ quận uỷ TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- Phó Tổng giám đốc Tổng công ty 90/TTg;

- Giám đốc doanh nghiệp hạng I.

4

0,7

- Bí thư huyện uỷ;

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận thuộc TP Hà Nội, TP. HCM;

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các quận còn lại;

- Phó Bí thư quận uỷ TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP loại II.

5

0,6

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các quận còn lại;

- Phó giám đốc doanh nghiệp hạng I;

- Giám đốc doanh nghiệp hạng II.

6

0,5

- Phó giám đốc doanh nghiệp hạng II;

- Giám đốc doanh nghiệp hạng III.

7

0,4

- Phó giám đốc doanh nghiệp hạng III;

- Giám đốc doanh nghiệp hạng IV.

BẢNG QUY ĐỊNH HỆ SỐ CHÊNH LỆCH GIỮA HỆ SỐ MỨC LƯƠNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG SO VỚI HỆ SỐ MỨC LƯƠNG HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 06/1998/TT-LT-TCCP-LĐTBXH-TC ngày 20 tháng 10 năm 1998)

Cấp bậc quân hàm

Tỷ lệ so với HCSN

Ghi chú

Trung uý

1,5

 

Thượng uý

1,48

 

Đại uý

1,36

 

Thiếu tá

1,32

 

Trung tá

1,26

 

Thượng tá

1,20

 

Đại tá

1,18

 

Thiếu tướng

1,15

 

 

Lê Duy Đồng

(Đã ký)

Tô Tử Hạ

(Đã ký)

Trần Văn Tá

(Đã ký)