cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW ngày 28/09/1998 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bổ sung Thông tư 04-TT/LB về cơ chế quản lý tài chính Đảng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Ban Tài chính-Quản trị Trung ương, Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 28-09-1998
  • Ngày có hiệu lực: 28-09-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1921 ngày (5 năm 3 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2004, Thông tư liên tịch số 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW ngày 28/09/1998 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bổ sung Thông tư 04-TT/LB về cơ chế quản lý tài chính Đảng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29/03/2004 giữa Ban tài chính, quản trị và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng”. Xem thêm Lược đồ.

BAN TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ TRUNG ƯƠNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW

Hà Nội , ngày 28 tháng 9 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BAN TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ TRUNG ƯƠNG SỐ 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH TẠITHÔNG TƯ SỐ 04/TT-LB NGÀY 24/9/1997 CỦA BAN TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ TRUNG ƯƠNG VÀ BỘ TÀI CHÍNH

Thi hành Quyết định của Thường vụ Bộ Chính trị về cơ chế quản lý tài chính Đảng quy định tại Thông báo số 74/TB-TW ngày 10/6/1997 và số 85/TB-TW ngày 6/8/1997 và Thông tư hướng dẫn số 04/TT-LB ngày 24/9/1997 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính.

Sau một thời gian thực hiện, đã phát sinh một số vướng mắc về căn cứ lập dự toán quyết toán và phân cấp quản lý ngân sách Đảng. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương đã tổng hợp và đang cùng Bộ Tài chính nghiên cứu để trình Bộ Chính trị, Chính phủ sửa đổi bổ sung.

Để có căn cứ cho việc xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách Đảng năm 1999, tạo sự chủ động trong việc bố trí cơ cấu chi đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của từng cấp uỷ Đảng, trong khi chờ ban hành chính thức mức chi bình quân của cơ quan Đảng các cấp và ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về phân cấp quản lý ngân sách Đảng, Bộ Tài chính và Ban Tài chính Quản trị Trung ương tạm thời hướng dẫn bổ sung như sau:

1. Về mức chi ngân sách bình quân:

- Mức chi ngân sách bình quân làm căn cứ lập dự toán ngân sách của các tỉnh uỷ, thành uỷ được áp dụng bằng 2 lần mức chi ngân sách bình quân hiện hành của cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước cùng cấp quy định cho từng địa bàn.

- Mức chi ngân sách bình quân làm căn cứ lập dự toán ngân sách của các huyện uỷ, quận uỷ (và tương đương) được áp dụng bằng 1,5 lần mức chi ngân sách bình quân hiện hành của cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước cùng cấp quy định cho từng địa bàn.

- Mức chi bình quân trên không bao gồm chi bù lỗ xuất bản báo, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn tập trung của ngân sách nhà nước, chi đối ngoại, chi đào tạo lại cán bộ, chi nghiên cứu khoa học và chi cho các chương trình mục tiêu.

- Dự toán chi của cấp uỷ đảng các cấp theo mức chi bình quân nêu trên được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương đã được cơ quan hành chính cấp trên giao.

2. Về phân cấp quản lý ngân sách Đảng:

Trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ về phân cấp quản lý ngân sách Đảng, việc bảo đảm kinh phí hoạt động cho cấp uỷ Đảng các cấp thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước và Thông tư số 04/TT-LB ngày 24/9/1997 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính.

Đề nghị các cấp uỷ đảng địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc lập dự toán ngân sách năm 1999 cho các cấp uỷ đảng theo hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này và các quy định tại Thông tư liên Bộ số 04 nêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Ban Tài chính quản trị Trung ương để nghiên cứu, giải quyết.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.

Chu Văn Ry

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã ký)