cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP ngày 27/04/1998 giữa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Tổ chức, cán bộ Chính phủ Bổ sung Thông tư Liên Bộ 07LB/TT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Ngày ban hành: 27-04-1998
  • Ngày có hiệu lực: 12-05-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-05-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2186 ngày (5 năm 12 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-05-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-05-2004, Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP ngày 27/04/1998 giữa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Tổ chức, cán bộ Chính phủ Bổ sung Thông tư Liên Bộ 07LB/TT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/04/2004 giữa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP

Hà Nội , ngày 27 tháng 4 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN BỘ SỐ 07 LB/TT NGÀY 24/4/1996 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀTỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1128/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sản xuất kinh doanh muối từ Bộ Thương mại sang Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Để thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn như sau:

I. ĐỐI VỚI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN: (ĐỐI VỚI CÁC TỈNH CÓ SẢN XUẤT KINH DOANH MUỐI)

1. Chức năng: Ngoài chức năng đã quy định tại Thông tư 07 LB/TT, Sở còn có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh muối trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về nghiệp vụ chuyên môn chuyên ngành sản xuất kinh doanh muối.

2. Về nhiệm vụ: Ngoài những nhiệm vụ đã quy định tại Thông tư Liên Bộ số 07 LB/TT, nay bổ sung thêm các nhiệm vụ sau:

2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh muối.

2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về sản xuất, kinh doanh muối trên địa bàn tỉnh và tổ chức hướng dẫn chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.3. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra thanh tra việc thực hiện các chính sách về sản xuất, kinh doanh muối.

2.4. (Nhiệm vụ 2.6 trong Thông tư Liên Bộ số 07 LB/TT) bổ sung thêm: Tổ chức chỉ đạo công tác khuyến diêm.

2.5. (Nhiệm vụ 2.9 trong Thông tư Liên Bộ số 07 LB/TT) bổ sung thêm: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh muối theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý.

3. Về tổ chức quản lý Nhà nước ngành muối ở Sở:

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thể giao bổ sung nhiệm vụ quản lý về sản xuất, kinh doanh muối cho một trong các Phòng thuộc Sở.

II. PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN(ĐỐI VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ SẢN XUẤT,KINH DOANH MUỐI):

1. Chức năng: Ngoài chức năng đã quy định tại Thông tư liên Bộ số 07 LB/TT, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân huyện và tương đương (gọi chung là huyện) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh muối trên địa bàn.

2. Nhiệm vụ: Ngoài những nhiệm vụ đã quy định tại Thông tư Liên Bộ số 07 LB/TT, nay bổ sung thêm:

2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý Nhà nước của Nhà nước, của tỉnh, của Uỷ ban nhân dân huyện về sản xuất, kinh doanh muối trên địa bàn huyện.

2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức hướng dẫn chỉ đạo thực hiện về sản xuất, kinh doanh muối sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.3. (Nhiệm vụ 2.4 trong Thông tư Liên Bộ số 07 LB/TT): Phối hợp với Trạm khuyến nông, khuyến lâm tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác khuyến diêm.

III. CẤP XÃ (ĐỐI VỚI CÁC XÃ CÓ SẢN XUẤT, KINH DOANH MUỐI):

Ở xã có 01 uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Thông tư Liên Bộ số 07 LB/TT, nay bổ sung thêm:

- Theo dõi kế hoạch sản xuất, kinh doanh muối;

- Phối hợp với Trạm Khuyến nông thực hiện khuyến diêm;

- Tổng hợp báo cáo tình hình về sản xuất, kinh doanh muối.

Đối với các địa phương chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh muối đã giao cho Sở, Phòng khác quản lý thì Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhiệm.

Trong quá trình thực hiện Thông tư bổ sung, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các địa phương báo cáo kịp thời với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ để giải quyết.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định và hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Nguyễn Thiện Luân

(Đã ký)

Tô Tử Hạ

(Đã ký)