Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu văn bản: 01/TTLT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 19-06-1997
- Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9992 ngày (27 năm 4 tháng 17 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
38/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 604
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 15/7/2013 bà BĐ_Trác Tú Thiên là chủ doanh nghiệp LQ_Công ty xuất nhập khẩu Vạn Đại Lợi (gọi tắt là LQ_Công ty Vạn Đại Lợi), do cần tiền để đáo hạn khoản vay tiền tại LQ_Ngân hàng TMCP TCB (TCB) (gọi tắt là LQ_Ngân hàng TCB), bà BĐ_Trác Tú Thiên có nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc là cháu ruột giới thiệu người để vay tiền, nên bà LQ_Tân Mỹ Ngọc mới giới thiệu bà NĐ_Lôi Thị Thanh Thảo cho bà BĐ_Thiên vay tiền. Lúc đầu bà BĐ_Thiên xin vay 3.000.000.000 đồng, bà BĐ_Thiên kêu bà NĐ_Thảo nạp trước tiền mặt 2.000.000.000 đồng vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, tiếp đến là ngày 19/7/2013 bà NĐ_Thảo thêm cho bà BĐ_Trác Tú Thiên số tiền mặt là 1.000.000.000 đồng và bà BĐ_Trác Tú Thiên nhận số tiền nầy và nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc nộp vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, bà BĐ_Thiên nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc viết dùm giấy nhận nợ 3.000.000.000 đồng với bà NĐ_Thảo rồi đưa bà BĐ_Thiên ký nhận ngày 15/8/2013, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 15/8/2013.
122/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 518
- 13
Ngày 24/8/2009, thông qua một người tên Bé giới thiệu, cá nhân ông NĐ_Trần Hữu Qúy có cho ông BĐ_Lưu Vĩnh Hảo vay 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, thời gian vay là 03 tháng kể từ ngày 24/8/2009, thỏa thuận lãi suất là 2%/tháng (tương đương 3.000.000 đồng/tháng). Việc vay mượn tuy không qua công chứng nhưng giữa ông NĐ_Qúy và ông BĐ_Hảo có lập Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 có chữ ký và chữ viết ghi tên của các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo và việc vay mượn tiền giữa các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo hoàn toàn bằng tín chấp (ông NĐ_Qúy không giữ bất kỳ giấy tờ nào khác của ông BĐ_Hảo để đảm bảo cho khoản vay). Mặc dù trên Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 ông BĐ_Hảo có ghi nội dung “ ....tôi sinh kam kiết có sự đồng ý của vợ tôi ”. Tuy nhiên, ông Hòa xác nhận số tiền 200.000.000 đồng là của ông NĐ_Qúy cho ông BĐ_Hảo vay với tư cách cá nhân, vì từ trước đến nay ông NĐ_Qúy chưa từng gặp mặt, tiếp xúc với vợ ông BĐ_Hảo.
09/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 562
- 17
Ngày 27/4/2011 NĐ_Ngân hàng TMCP PT thành phố HCM (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng HKBBank) đã cho BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoa Thêm (gọi tắt là BĐ_Công ty Hoa Thêm) vay theo theo hợp đồng tín dụng số 0027/11/KUNN với số tiền là 1.500.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất thỏa thuận trong hạn tại thời điểm vay là 22,4%/năm, lãi suất quá hạn là 150% của lãi suất trong hạn và được điều chỉnh 03 tháng một lần theo lãi suất quy định của NĐ_Ngân hàng TMCP PT thành phố HCM tại thời điểm điều chỉnh. Thực hiện hợp đồng tín dụng này ngày 22/10/2011 NĐ_Ngân hàng TMCP PT thành phố HCM đã giải ngân số tiền 1.500.000.000 đồng cho bị đơn BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoa Thêm. Để bảo đảm cho khoản vay, bị đơn BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoa Thêm đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở tọa lạc tại số 34 đường 36, khu phố 8, phường LĐ, quận TĐ, thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 74/2002 do UBND quận TĐ cấp ngày 29/3/2002 thuộc quyền sở hữu của bà LQ_Phạm Thị Kim Bánh, Hợp đồng thế chấp ngày 27/4/2011 được công chứng tại Phòng công chứng số 4, thành phố HCM cùng ngày 27/4/2011.
17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 774
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy
Tại đơn khởi kiện ngày 08/02/2012 đại diện nguyên đơn NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Giấy và Bao Bì Phước Châu trình bày: Năm 2010 NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Giấy và Bao Bì Phước Châu có cung cấp cho BĐ_Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bao Bì Tấn Đại Phong với số lượng giấy cuộn carton tổng giá trị là 28.685.250 đồng đã có thuế VAT. BĐ_Công ty Tấn Đại Phong đã đối chiếu và xác nhận công nợ với NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Giấy và Bao Bì Phước Châu nhưng đến nay BĐ_Công ty Tấn Đại Phong vẫn chưa thanh toán tiền mua hàng còn thiếu cho NĐ_Công Ty Phước Châu.
40/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1634
- 37
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
NĐ_Công ty TNHH cao su Trương Thanh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Trương Thanh) và BĐ_Công ty cổ phần dệt may Thành Vinh nay là BĐ_Công ty cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại Thành Vinh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thành Vinh), có ký hợp đồng thuê mặt bằng nhà xưởng, hợp đồng số 16/HĐKT/2007 ngày 17/05/2007,tại địa chỉ số 45/ 26A (số mới 909/6) TC, phường TT, quận TP, thành phố HCM, để BĐ_Công ty Thành Vinh làm nôi để xe cho công nhân viên của công ty. Ngày 16/08/2007 NĐ_Công ty Trương Thanh bàn giao mặt bằng cho BĐ_Công ty Thành Vinh. Ngày 28/08/2008 hai bên có ký phụ lục hợp đồng số 01 thỏa thuận thống nhất giá thuê mặt bằng là 42.778 đồng/m2 kể từ ngày 16/08/2008.
1634/2015/DSPT: Đòi lại tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2254
- 63
Ngày 25/02/2012 ông NĐ_La Hoàng Đan có ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần với ông BĐ_Lã Minh Tú để chuyển nhượng 140.000 cổ phần của LQ_Công ty cổ phần Sản xuất – Thương mại và Dịch vụ Lan My (kể từ sau gọi là LQ_Công ty Lan My), đơn giá 10.000đ/cổ phần, tổng giá trị chuyển nhượng 1.400.000.000đ. Số cổ phần này do ông BĐ_Lã Minh Tú đứng tên. Thực hiện hợp đồng đã ký kết, ngày 26/3/2012 ông NĐ_La Hoàng Đan đã chuyển khoản số tiền 1.400.000.000đồng vào tài khoản của ông BĐ_Lã Minh Tú nhưng ông BĐ_Tú không thực hiện việc đăng ký bổ sung ông NĐ_Đan vào danh sách cổ đông của LQ_Công ty Lan My. Ông NĐ_Đan đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Tú chỉ hứa và không thực hiện nên ông NĐ_Đan yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại tiền.
08/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2414
- 58
Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2011 và đơn khởi kiện bổ sung lần 3 ghi ngày 17/4/2011 và tại các bản tự khai của NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện trình bày: Ngày 05/11/2011 NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện, đã thỏa thuận lập hợp đồng thuê căn nhà số 474 LHP, Phường 1, Quận X với bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng, hợp đồng thuê do hai bên thống nhất soạn thảo. Theo nội dung hợp đồng thì bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng đồng ý cho NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam thuê toàn bộ căn nhà để Công ty làm văn phòng và showroom, giá thuê là 1.000 USD/tháng; giá thuê ổn định trong 02 năm; thời gian thuê là 02 năm; ngày giao mặt bằng trễ nhất là ngày 10/11/2011, tuy nhiên các bên chưa thực hiện việc ký kết hợp đồng.