cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu văn bản: 01/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 19-06-1997
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 9992 ngày (27 năm 4 tháng 17 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
05/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1978
  • 51

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

23-11-2012
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện, tại bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa ngày hôm nay, bà Vũ Xuân Hoà đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Văn Bá Tài chủ doanh nghiệp tư nhân Trường Khải trình bày: Ngày 01 tháng 7 năm 2011, Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải và BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An có ký với nhau hợp đồng đại lý phân phối hàng hoá, theo nội dung hợp đồng thì Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải sẽ làm tổng kho phân phối hàng hoá cho BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An, tuy nhiên sau đó hai bên không hợp tác với nhau nên đã lập biên bản quyết toán công nợ vào ngày 9 tháng 2 năm 2012, ngày 19 tháng 2 năm 2012 BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An lập biên bản thoả thuận và cam kết có nội dung BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An xác nhận có nợ ông NĐ_Văn Bá Tài chủ Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải tổng số tiền là 2.258.113.103 đồng và có cam kết thời gian trả nợ cụ thể là: Ngày 28/02/2012 trả: 100.000.000 đồng, ngày 15/03/2012 trả: 200.000.000 đồng, ngày 30/03/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/04/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/04/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/05/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/05/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/06/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/06/2012 trả: 300.000.000 đồng, ngày 15/07/2012 trả: 158.113.103 đồng.


519/2016/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 389
  • 24

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-04-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Bùi Văn Bình trình bày: Ông là chủ sử dụng phấn đất có diện tích 117m2 thuộc thửa 1118 tờ bản đồ số 4 - xã TNP - huyện TĐ nay là phường TNPA, Quận X, Thành phố HCM - theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00359/2B QSDĐ/TNPA do LQ_Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 26/7/2004 cho bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Lam, cập nhập tên ông NĐ_Bùi Văn Bình ngày 01/9/2011.


74/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 918
  • 12

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-12-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.


05/2014/KDTM - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán đồ gỗ nội thất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 729
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán đồ gỗ nội thất

21-02-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 / 7 / 2013 của NĐ_Công ty TNHH SXTM Sung My và lời khai ở Tòa án do bà Phạm Thị Thu Thủy đại diện trình bày: Từ năm 2010 đến ngày 29/12/2011 NĐ_Công ty TNHH SXTM Sung My có bán hàng đồ gỗ nội thất tủ bàn ghế cho cửa hàng Hoàng Gia do bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Loan và chồng là ông LQ_Dương Văn Dương làm chủ theo phương thức gối đầu, mỗi lần liên hệ mua hàng thì đều có mặt bà BĐ_Kim Loan và ông LQ_Dương, khi nhận hàng thì bà BĐ_Kim Loan trực tiếp ký nhận. Tính đến ngày 29/12/2011 thì bà BĐ_Kim Loan và ông LQ_Dương còn nợ tiền mua hàng là 522.429.000đồng, nhiều lần đến yêu cầu thanh toán thỉ chỉ gặp bà BĐ_Kim Loan hứa hẹn mà không thanh toán.


170/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 6094
  • 260

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-06-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đầu năm 2013, bà BĐ_Kim Thị Hương có thỏa thuận với bà mua bán căn nhà số 51/24 Đường LQS, Phường 02, Quận X TPHCM với giá 3.200.000.000 đồng, bà BĐ_Hương và bà có ký giấy đặt cọc mua bán nhà, bà đã đặt cọc cho bà BĐ_Hương làm hai (02) đợt với tổng số tiền là 1.350.000.000 đồng. Đến ngày 06/02/2013, bà tiếp tục giao cho bà BĐ_Hương ba đợt tiền mua bán nhà là 1.650.000.000 đồng, tổng cộng 3.000.000.000 đồng. Còn lại 200.000.000 đồng giữa bà và bà BĐ_Hương thỏa thuận chuyển thành nợ vay bằng hợp đồng vay tiền ngày 20/02/2013 do LQ_Văn phòng Công chứng Hà Tây chứng nhận, số nợ vay này bà cũng đã trả đủ cho bà BĐ_Hương vào ngày 26/04/2013.


27/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 696
  • 14

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

15-08-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 17/11/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Thịnhdo ông Lê Hồng Trường đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Thịnh- Chi nhánh TĐ và bà BĐ_Lâm Ngọc Thanh Phụng - BĐ_Chủ DNTN thương mại Thanh Phụng có ký Hợp đồng tín dụng số 12.12.0038/HĐTD ngày 01/11/2012, với số tiền vay tối đa là 45.000.000.000 đồng, mục đích vay là để bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ uống bia, rượu, nước giải khát…, thời hạn vay cụ thể của mỗi lần giải ngân được ghi trên từng giấy nhận nợ nhưng tối đa là 05 tháng, lãi suất vay từ 10% đến 11%/năm theo phương thức áp dụng lãi suất cho vay thả nổi, lãi suất cho vay được điều chỉnh 01 tháng/01 lần, lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là 11%/năm.


28/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 550
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

15-08-2014
TAND cấp huyện

Thực hiện theo Hợp đồng tín dụng đã ký, từ ngày 01/11/2012 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Thái Bình - Chi nhánh TĐ đã giải ngân 36.700.000.000 đồng (Ba mươi sáu tỷ bảy trăm triệu đồng) cho ông BĐ_Huỳnh Văn Tính - BĐ_Chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng Minh Tính vay, được thể hiện từ giấy nhận nợ số 01 ngày 01/11/2012 đến giấy nhận nợ số 18 ngày 15/4/2013 đến nay ông BĐ_Huỳnh Văn Tính - BĐ_Chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng Minh Tính đã trả hết nợ.