Thông tư liên tịch số 04/TTLB ngày 10/09/1996 Hướng dẫn Điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/TTLB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
- Ngày ban hành: 10-09-1996
- Ngày có hiệu lực: 25-09-1996
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7035 ngày (19 năm 3 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-12-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/TTLB | Hà Nội , ngày 10 tháng 9 năm 1996 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ XÂY DỰNG - BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 04/TTLB NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP NGÀY 16/7/1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Ngày 16 tháng 7 năm 1996 Chính phủ đã ký Nghị định số 42/CP ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (sau đây viết tắt là ĐLQLĐT & XD 42/CP) thay thế Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.
Thực hiện Điều 3 của Nghị định và Điều 59 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, liên bộ Xây dựng - Bộ kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn chung một số vấn đề chủ yếu (ngoài những nội dung hướng dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của các Bộ có liên quan) để thay thế Thông tư liên bộ Bộ Xây dựng - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính số 03/TTLB ngày 25-1-1995 như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐLQLĐT & XD 42/CP:
1- Căn cứ vào nội dung của ĐLQLĐT & XD 42/CP, các dự án sau đây thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ này:
a) Các dự án đầu tư phát triển thuộc mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, trong đó bao gồm cả các dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt.
b) Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước trong các chương trình quốc gia.
c) Các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành.
d) Các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
2- Căn cứ Điều 3 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, tuỳ theo tính chất của từng dự án, các dự án đầu tư được quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ; sử dụng đất đai tài nguyên; bảo vệ môi trường, sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc; xây lắp; bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội của dự án khi quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xin giấy phép đầu tư theo quy định tại điểm 2 Điều 7 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
b) Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, ngoài các nội dung quản lý như đối với các dự án không sử dụng vốn Nhà nước, Nhà nước còn quản lý về các mặt tài chính, giá cả và hiệu quả kinh tế của dự án.
c) Đối với các dự án đầu tư sau đây có hướng dẫn riêng:
- Các dự án đầu tư của các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.
- Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA.
- Các dự án đầu tư mua sắm phần mềm máy tính, sở hữu bản quyền, phát minh sáng chế ...
- Các dự án đầu tư có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng thực hiện theo quyết định 431/CP ngày 7/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
II- CHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước thì Chủ đầu tư phải là người chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức lập dự án, thực hiện dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng; đồng thời, chủ đầu tư còn có trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư và hoàn trả vốn đầu tư đúng hạn (đối với các dự án phải thu hồi vốn theo quy định); người có thẩm quyền quyết định đầu tư không làm chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư những dự án đầu tư này.
III- TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
1- Tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép để chủ đầu tư lựa chọn các phương án thực hiện dự án đầu tư theo Điều 1, điểm 8 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
2- Tổng mức đầu tư bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra khảo sát, lập và thẩm định dự án), chi phí thực hiện đầu tư (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan); chi phí bảo hiểm, quyết toán và kiểm toán công trình; chi phí chuẩn bị vận hành đưa dự án vào khai thác, sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy thử, vốn lưu động ban đầu để chuẩn bị sản xuất ...) kể cả chi phí phát sinh do yếu tố trượt giá, chi phí dự phòng do thay đổi khối lượng, lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí bảo hiểm công trình. Nội dung chi tiết tổng mức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư.
3- Trong quá trình thực hiện đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không được vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt đối với các dự án mà nguồn vốn chủ yếu được cân đối trong ngân sách Nhà nước. Trường hợp đặc biệt vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Trong trường hợp đó, người có thẩm quyền quyết dịnh đầu tư có thể điều chỉnh mục tiêu đầu tư và xử lý tăng giảm vốn bằng nguồn dự phòng của dự án hoặc nguồn vốn kế hoạch được phân cấp điều hành.
IV- VỀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN VÀ UỶ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
1- Trong Phụ lục phân loại dự án đầu tư kèm theo ĐLQLĐT và XD 42/CP, tổng mức đầu tư của các dự án đã bao gồm tiền thuê quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
Các dự án đầu tư thuộc nhóm B của các ngành còn lại chưa nêu trong danh mục các dự án thuộc nhóm A quy định tại Phụ lục phân loại dự án đầu tư của ĐLQLĐT & XD 42/CP là các dự án chế biến nông lâm thổ sản, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, giấy, da, dệt, may mặc, thuỷ sản, hoá dược, thuốc chữa bệnh ...
2- Các dự án đầu tư dưới 50 triệu đồng, nội dung lập báo cáo nghiên cứu khả thi được đơn giản theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư để làm căn cứ lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán trình cấp quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
3- Các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, nội dung lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo hướng dẫn của Bộ xây dựng.
4- Quyết định đầu tư và Uỷ quyền:
Thẩm quyền quyết định đầu tư và việc uỷ quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo Điều 7 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, trong đó:
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được hiểu bao gồm cả cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội (Ban tài chính quản trị trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ....).
b) Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không được uỷ quyền cho cấp dưới hoặc các cơ quan chức năng trực thuộc (vụ, Viện, trung tâm...) quyết định đầu tư; trừ các Tổng cục và Cục trực thuộc các Bộ có thể được Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm C. Riêng các dự án nhóm B trước khi quyết định đầu tư cần có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư về kế hoạch đầu tư và Bộ trưởng quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, kể cả các dự án đầu tư nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Hội đồng quản trị các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các dự án đầu tư thành lập công ty liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước mục tiêu sản xuất kinh doanh thuộc ngành nào là chính thì Bộ quản lý ngành đó quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C.
d) Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được uỷ quyền cho các cơ quan chức năng trực thuộc (Sở, Ban, ngành ... ) quyết định đầu tư, trừ các quận huyện theo quy định sau đây:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng.
- Các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương còn lại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng.
- Mức dưới 2 tỉ đồng và 500 triệu đồng nêu trên là mức tối đa. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, có thể uỷ quyền ở mức thấp hơn.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể uỷ quyền cho giám đốc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các tỉnh, thành phố.
e) Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ được quyết định đầu tư các dự án nhóm B (trừ ODA) có mức vốn nhỏ hơn 50% mức vốn tương ứng của các dự án thuộc nhóm B quy định tại phụ lục phân loại dự án đầu tư kèm theo ĐLQLĐT & XD 42/CP và được quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm C, cụ thể như sau:
- Đối với các dự án về thuỷ lợi, giao thông (trừ cảng biển, sân bay, đường quốc lộ), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. Hội đồng quản trị tổng công ty được quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 100 tỷ đồng.
- Đối với các dự án thuộc nhóm B của các ngành còn lại, Hội đồng quản trị Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 50 tỷ đồng.
- Trường hợp đặc biệt khác với những quy định nêu trên phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Hội đồng quản trị Tổng công ty có thể uỷ quyền cho Tổng giám đốc hoặc giám đốc đơn vị thành viên quyết định đầu tư một số dự án dưới 15 tỷ đồng (đối với các dự án nhóm C, mục a); dưới 10 tỷ đồng (đối với các dự án nhóm C, mục b) và dưới 4 tỷ đồng đối với các dự án nhóm C không thuộc mục a và mục b nói trên trong Phụ lục phân loại dự án đầu tư của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
g- Đối với các dự án ODA thuộc nhóm B, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư hoặc có thể uỷ quyền cho cơ quan cấp trên của chủ đầu tư quyết định đầu tư sau khi đã thẩm định dự án theo quy định tại điểm 3, Điều 15 của ĐLQLĐT & XD 42/CP. Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn cụ thể nội dung thẩm định các dự án này.
h- Đối với các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành có mức chi phí lập quy hoạch từ 1 tỉ đồng trở lên phải có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các dự án quy hoạch xây dựng đô thị có mức chi phí lập quy hoạch từ 500 triệu đồng trở lên phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
V- VỀ KẾ HOẠCH HOÁ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, QUY HOẠCH:
1- Kế hoạch vốn cho công tác điều tra khảo sát lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, quản lý vốn để tổ chức thực hiện.
Trường hợp Nhà nước uỷ nhiệm cho Bộ, ngành tổ chức thực hiện thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn đầu tư cho Bộ, ngành đó trong kế hoạch hàng năm.
2- Kế hoạch vốn cho công tác điều tra khảo sát lập qui hoạch phát triển ngành do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần đối vốn đầu tư hàng năm theo các ngành để tổ chức thực hiện.
3- Kế hoạch vốn cho công tác điều tra khảo sát qui hoạch đô thị do địa phương đề xuất yêu cầu. Bộ Xây dựng tổng hợp kế hoạch trong cả nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối chung và phân cấp quản lý kế hoạch thực hiện như sau:
a- Điều tra khảo sát lập quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch chung các đô thị từ cấp tỉnh lỵ trở lên, Bộ Kế hạoch và Đầu tư cân đối trực tiếp vốn ngân sách cho Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện.
b- Điều tra khảo sát lập quy hoạch chi tiết trong các đô thị từ loại 2 trở lên, các đô thị (cấp thị xã) có các trục giao thông quốc gia đi qua và các khu đô thị mới do Bộ Xây dựng quản lý và được Nhà nước cân đối vốn hàng năm để tổ chức thực hiện.
c) Điều tra khảo sát lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các đô thị dưới cấp tỉnh lỵ và quy hoạch chi tiết các đô thị, tỉnh lỵ dưới loại 2 do các địa phương quản lý tổ chức thực hiện và được cân đối hàng năm bằng nguồn vốn ngân sách địa phương.
4- Điều tra khảo sát lập quy hoạch và chương trình về nông thôn thông qua chương trình, dự án cấp Nhà nước, Bộ kế hoạch và đầu tư cân đối vốn cho bộ, ngành được Nhà nước giao chủ trì chương trình, dự án đó để tổ chức thực hiện.
VI- VỀ XÂY DỰNG KHU PHỤ TRỢ VÀ NHÀ Ở TẠM CỦA CÔNG NHÂN XÂY DỰNG
Phải làm rõ sự cần thiết của việc xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Dựa trên yêu cầu về quy mô, loại hình. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ấn định mức chi phí cần thiết hoặc theo tỷ lệ % giá trị xây lắp cho việc xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm nói trên và thực hiện theo quy định sau đây:
1- Đối với các dự án được tổ chức đấu thầu thì các chi phí xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm được tính trong giá của các gói thầu.
2- Trường hợp đặc biệt, một số dự án có quy mô lớn được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu thì các chi phí nêu trên được quản lý theo nguyên tắc:
a) Về chí phí xây dựng khu phụ trợ người quyết định đầu tư căn cứ vào mức chi phí cần thiết hoặc tỷ lệ % giá trị xây lắp đã được phê duyệt trong dự án khả thi để khoán trọn gói cho các đơn vị xây lắp.
b) Chi phí nhà ở tạm của công nhân xây dựng căn cứ vào nhu cầu cần thiết nhưng không vượt quá 2 % giá trị xây lắp và chỉ áp dụng đối với công trình mới khởi công ở xa khu dân cư, những công trình theo tuyến (đường xá, kênh mương cấp I, đường dây, đường lâm nghiệp); không áp dụng đối với các công trình trong thành phố, thị xã, thị trấn và khu dân cư tập trung.
c) Phương thức cấp phát các khoản chi phí nói trên được thực hiện theo từng đợt trong thời gian chuẩn bị xây dựng với mức khoán trọn gói, đơn vị xây lắp công trình được chủ động sử dụng theo mục đích, nếu tiết kiệm được chi phí nhà ở tạm của công nhân xây dựng thì được đưa vào quỹ phúc lợi của đơn vị, nếu tiết kiệm được chi phí khu phụ trợ thì được đưa vào quy phát triển sản xuất của đơn vị.
VII- CHI PHÍ THẨM ĐỊNH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG; CHI PHÍ BẢO HIỂM, QUYẾT TOÁN, KIỂM TOÁN CÔNG TRÌNH
1- Mức chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng do Bộ xây dựng quy định sau khi thống nhất với Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ tài chính. Chi phí tư vấn đầu tư, xây dựng được xác định thông qua đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
2- Mức chi phí bảo hiểm, chi phí cho công tác kiểm toán và quyết toán công trình xây dựng do Bộ tài chính quy định.
3- Việc quản lý và sử dụng các chi phí thẩm định và tư vấn, kiểm toán, quyết toán công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành phải thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính - kế toán thống kế của Nhà nước và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
4- Trường hợp sau khi thẩm định, nếu dự án không được phê duyệt thì dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nào được bù đắp chi phí cho công tác thẩm định và tư vấn chuẩn bị đầu tư bằng nguồn vốn đó.
VIII- ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU
1- Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ.
Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ xây dựng, Bộ Thương mại, hướng dẫn kiểm tra việc tuyển chọn tư vấn; đấu thầu xây lắp; đấu thầu mua sắm thiết bị, và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quy chế đấu thầy của các Bộ và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ.
2- Bộ trưởng quản lý ngành, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và chính trị xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chỉ định thầu theo Quy chế đấu thầu. Các cấp quyết định đầu tư nói trên không được uỷ quyền hoặc phân cấp chỉ định thầu các dự án sau đây:
- Dự án có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm;
- Dự án có tính cấp bách do thiên tai, địch hoạ;
- Dự án có tính chất bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng (bao gồm các dự án bí mật quốc gia và các dự án cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng).
- Dự án có giá trị nhỏ dưới 500 triệu đồng.
- Riêng một số dự án có tính chất đặc biệt phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng dự án cụ thể mới được thực hiện phương thức chỉ định thầu.
IX- QUẢN LÝ KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
1- Việc quản lý kỹ thuật, chất lượng xây dựng và nghiệm thu công trình thực hiện theo quy định tại Điều 33 và 34 của ĐLQLĐT & XD 42/CP và Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành.
2- Đối với một số dự án quan trọng hoặc có yêu cầu kỹ thuật phức tạp được thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước để tiến hành kiểm tra xem xét công tác nghiệm thu của chủ đầu tư thì việc tổ chức hoạt động của Hội đồng nghiệm thu, và mức chi phí hoạt động của Hội đồng theo hướng dẫn của Bộ xây dựng.
X- VỀ CẤP VỐN TẠM ỨNG; THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
1- Cấp vốn tạm ứng:
a) Đối với các dự án có đấu thầu mua sắm thiết bị và đấu thầu xây lắp thì việc tạm ứng vốn chỉ thực hiện sau khi nhà thầu có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b) Đối với các dự án có tuyển chọn tư vấn thì việc tạm ứng vốn chỉ thực hiện sau khi hợp đồng dịch vụ tư vấn được ký kết.
c) Việc cấp vốn tạm ứng đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được thực hiện trên có sở tổng mức vốn đền bù đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% kế hoạch vốn chi cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng của năm kế hoạch.
d) Việc cấp vốn tạm ứng cho các chi phí khác của Ban quản lý dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
2- Về thanh toán:
Việc thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành được thực hiện theo điểm 1 Điều 35 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, trong đó:
a) Thanh toán khối lượng xây lắp:
- Khối lượng xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu được cấp vốn thanh toán là khối lượng thực hiện đã nghiệm thu hàng tháng.
- Khối lượng xây lắp áp dụng hình thức đấu thầu được cấp vốn thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ nghiệm thu và thanh toán ghi trong hợp đồng.
- Những khối lượng xây lắp hoàn thành đã được nghiệm thu, nằm trong phạm vi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (có phân chia theo quý) và không vượt tổng dự toán được duyệt thì chủ đầu tư phải bảo đảm có vốn để thanh toán theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt.
b) Khối lượng thiết bị được cấp vốn thành toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp).
c) Khối lượng công tác tư vấn được cấp vốn thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có ghi trong hợp đồng kinh tế.
d) Trong năm nếu có hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành, cơ quan cấp vốn tạm giữ 5% giá trị xây lắp được ghi kế hoạch năm đó của hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành. Sau khi chủ đầu tư nộp báo cáo quyết toán hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành được duyệt, cơ quan cấp vốn thanh toán nốt số vốn chưa được thanh toán theo số liệu quyết toán.
3- Thẩm tra và phê duyệt quyết toán thực hiện theo các Điều 36 và 37 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
Đối với các dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau thì trong báo cáo quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn và có sự xác nhận của các cơ quan cấp hoặc cho vay từng nguồn vốn.
Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng thương mại thì Ngân hàng thương mại cho vay vốn là người kiểm tra và có ý kiến nhận xét bằng văn bản trước khi cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán các dự án nhóm B và C.
XI- VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾ TOÁN THỐNG KÊ
Trong quá trình thực hiện đầu tư, các chủ đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán do Bộ tài chính ban hành và báo cáo thống kê do Tổng cục thống kê ban hành.
XII- XỬ LÝ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUYỂN TIẾP TỪ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 177/CP SANG VIỆC THỰC HIỆN ĐLQLĐT & XD 42/CP
a) Các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 16-7-1996 thì không phải trình duyệt lại.
b) Các dự án đầu tư đã trình duyệt trước ngày 16-7-1996 nhưng chưa có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm trình duyệt lại theo đúng người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 7 của ĐLQLĐT & XD 42/CP và điểm 4 của thông tư hướng dẫn này.
c) Sau ngày 16-7-1996, tất cả các dự án đầu tư đều phải lập và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của ĐLQLĐT & XD 42/CP và Thông tư hướng dẫn này.
d) Đối với các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quá 12 tháng tính đến ngày 16-7-1996 mà không triển khai các bước tiếp theo thì coi như không còn hiệu lực. Nếu thực hiện đầu tư thì phải có ý kiến chấp thuận lại của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
2- Về thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán:
a) Các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, và dự toán đã lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 16-7-1996 thì không phải trình duyệt lại.
b) Các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và dự toán đã trình duyệt trước ngày 16-7-1996 nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm trình duyệt lại theo quy định của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
c) Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và dự toán của các công trình được trình duyệt sau ngày 16-7-1996 phải thực hiện đúng Điều 27 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, trong đó quy định cụ thể như sau:
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình các dự án thuộc nhóm A, do Bộ trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý ngành phê duyệt sau khi đã được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế và Bộ xây dựng thẩm định về tổng dự toán. Việc thẩm định tổng dự toán các công trình thuộc nhóm này do Văn phòng thẩm định kết hợp với cơ quan chuyên môn về định mức, đơn giá dự toán của Bộ xây dựng thực hiện.
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình các dự án thuộc nhóm B, C do người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt sau khi đã được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế và cơ quan quản lý xây dựng thẩm định đơn giá, dự toán, tổng dự toán.
Cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế là cơ quan chức năng của cấp phê duyệt thiết kế. Khi tiến hành thẩm định cơ quan này có thể sử dụng các tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân để thẩm tra những nội dung cần thiết hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế tuỳ theo yêu cầu của từng công trình, nhưng cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế phải kiểm tra hồ sơ đã được tổ chức tư vấn thiết kế thẩm tra trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các tổ chức tư vấn thiết kế nói trên không thẩm tra tổng dự toán, dự toán công trình.
Cơ quan quản lý xây dựng thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình thuộc dự án nhóm B, C là cơ quan chức năng quản lý đơn giá dự toán thuộc cấp phê duyệt tổng dự toán hoặc là cơ quan quản lý định mức, đơn giá dự toán thuộc các Bộ, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (theo quy định tại điểm 5 Điều 6 của ĐLQLĐT & XD 42/CP) khi có yêu cầu của cấp phê duyệt tổng dự toán.
Các cơ quan trên đây phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định (kể cả tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế) và được hưởng chi phí để thực hiện việc thẩm định (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn và chuyên gia thẩm tra thiết kế) theo quy định của Bộ xây dựng sau khi thống nhất với Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ tài chính.
3- Thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành:
- Các hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã được lập trước ngày 16-7-1996 thì không phải lập lại và được thẩm tra, phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8-12-1994 của Bộ tài chính.
- Các hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư của công trình, hạng mục công trình hoàn thành lập sau ngày 16-7-1996 được thực hiện theo ĐLQLĐT & XD 42/CP và hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư của Bộ Tài chính.
Đỗ Quốc Sam (Đã ký) | Ngô Xuân Lộc (Đã ký)
| Hồ Tế (Đã ký)
|