cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 04/TTLT ngày 28/01/1993 Về việc cấp phát, quản lý kinh phí sự nghiệp dân số KHHGĐ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
  • Ngày ban hành: 28-01-1993
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-1993
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1826 ngày (5 năm 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-1998
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-1998, Thông tư liên tịch số 04/TTLT ngày 28/01/1993 Về việc cấp phát, quản lý kinh phí sự nghiệp dân số KHHGĐ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 67/1998/TTLT-BTC-UBQGDS ngày 18/05/1998 Về công tác quản lý tài chính chương trình Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình do Bộ Tài Chính-Uỷ Ban Quốc Gia Dân Số và Kế Hoạch Hoá Gia Đình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/TTLT

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH SỐ 04/TTLB NGÀY 28 THÁNG 1 NĂM 1993HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP DÂN SỐ - KHHGĐ

Để quản lý kinh phí phục vụ chương trình DS-KHHGĐ có hiệu quả, liên bộ ủy ban Quốc gia Dân số-KHHGĐ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp phát và quản lý kinh phí sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình như sau:

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Chương trình DS-KHHGĐ là một trong những chương trình quốc gia trọng điểm. Nguồn kinh phí để thực hiện chương trình phải được bố trí chi tiêu hợp lý và có hiệu quả thiết thực. Ngoài nguồn chi trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, cần phải được khai thác các nguồn vốn khác để bổ sung như: vốn viện trợ trực tiếp cho chương trình; vốn huy động nhân dân.

2. Hàng năm ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ lập dự toán chi tiêu của chương trình DS-KHHGĐ cho toàn ngành gửi Bộ Tài chính và ủy ban Kế hoạch Nhà nước để xem xét, tổng hợp vào ngân sách Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

3. Kinh phí được duyệt của chương trình DS-KHHGĐ chỉ được chi tiêu theo đúng nội dung trên cơ sở kế hoạch phân bổ của ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, Bộ Tài chính, ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI VÀ NGUỒN KINH PHÍ CẤP PHÁT

1. Kinh phí thuộc ngân sách Trung ương hỗ trợ theo chương trình mục tiêu cho địa phương bao gồm nội dung cụ thể như sau:

+ Các trang thiết bị, phương tiện, tài liệu, vật liệu chủ yếu cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về DS-KHHGĐ (về mức chi cụ thể của từng năm, ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ căn cứ vào khả năng ngân sách được Nhà nước phê duyệt và hướng dẫn trong ngành thực hiện).

+ Các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ tránh thai như:

- Vòng tránh thai (không kể viện trợ).

- Thuốc tránh thai (không kể viện trợ).

- Bao cao su tránh thai

- Thuốc kháng sinh các loại cho các ca đặt vòng, đình sản, nạo hút thai.

(Về mức chi cụ thể trên cơ sở các định mức do Bộ Y tế xây dựng, ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ phân bổ và điều hành kế hoạch trong phạm vi ngân sách được Nhà nước phê duyệt).

+ Thực hiện một số chính sách khuyến khích giảm tỷ lệ phát triển dân số như:

- Bồi dưỡng cho người chấp nhận triệt sản.

- Bồi dưỡng cho người làm công tác tuyên truyền, vận động các cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp ngừa thai, triệt sản...

- Bồi dưỡng cho người làm dịch vụ KHHGĐ.

+ Thực hiện việc quản lý công tác DS-KHHGĐ tại các xã trọng điểm...

+ Đào tạo, tập huấn cán bộ về DS-KHHGĐ theo từng đối tượng.

+ Xây dựng chính sách, giám sát, đánh giá chương trình DS-KHHGĐ.

+ Xây dựng hệ thống thông tin, điều tra định kỳ nhân khẩu học.

(Về mức chi cụ thể cho các hoạt động nói trên, ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ phân bổ và điều hành trong phạm vi ngân sách Nhà nước duyệt).

2. Kinh phí thuộc ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các ngành, đoàn thể hàng năm theo kế hoạch chỉ tiêu được ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ duyệt.

3. Kinh phí thuộc ngân sách địa phương bao gồm kinh phí bổ sung để thực hiện các mục tiêu của chương trình DS-KHHGĐ do địa phương đề ra (ngoài chương trình mục tiêu của Trung ương) và toàn bộ chi tiêu cho bộ máy quản lý chương trình DS-KHHGĐ của địa phương.

B. PHÂN CẤP, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch ngân sách được chính phủ giao việc phân phối, cấp phát và quản lý các khoản kinh phí được tiến hành ở các cấp ngân sách như:

a) Kinh phí thuộc ngân sách Trung ương cấp về địa phương theo chương trình mục tiêu.

Trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất giữa ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính, hàng quý Bộ Tài chính cấp cho các Sở Tài chính - Vật giá bằng hình thức "Kinh phí ủy quyền" qua hệ thống kho bạc Nhà nước vào tài khoản 936 "tiền gửi kinh phí ủy quyền thuộc ngân sách Trung ương" của Sở Tài chính mở tại Chi cục kho bạc Nhà nước địa phương theo mục lục ngân sách Nhà nước như sau:

- Chương 99 loại 13 khoản 01 hạng 4: Chi dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (phần Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu chương trình do Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ duyệt). Sau khi Sở Y tế ký hợp đồng trách nhiệm với ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí ủy quyền về cho Sở Y tế.

- Chương 99 loại 13 khoản 01 hạng 4: Chi công tác dân số (phần Trung ương hỗ trợ công tác thông tin, giáo dục, truyền thông và quản lý tại các địa phương do ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ duyệt). Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí ủy quyền về cho ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố.

b) Bộ Tài chính cấp kinh phí cho ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ chi tiêu cho hoạt động DS-KHHGĐ cho các ngành, đoàn thể ở Trung ương theo kế hoạch được Bộ Tài chính và ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ thống nhất duyệt hàng năm.

c) Kinh phí thuộc ngân sách địa phương được cấp phát cho ủy ban DS-KHHGĐ của địa phương theo nội dung đã nêu trong mục 4, điểm 3 nói trên vẫn thực hiện theo quy định hiện hành của Sở Tài chính.

C. KIỂM TRA, LẬP VÀ GỬI QUYẾT TOÁN

Ủy ban DS-KHHGĐ các cấp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan tổng hợp (kế hoạch, tài chính) tổ chức việc kiểm tra, giám sát, sử dụng kinh phí của chương trình và nghiệm thu kết quả của các mục tiêu của chương trình theo hợp đồng trách nhiệm đã được ký kết giữa ủy ban DS-KHHGĐ các cấp với các cơ quan thực hiện kinh phí của chương trình.

- Hàng quý, hàng năm ủy ban DS-KHHGĐ các cấp có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ kinh phí cho chương trình DS-KHHGĐ theo quy định như sau:

a) Bản quyết toán chi kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương chuyển về địa phương:

- Chi cho dịch vụ KHHGĐ: Sở Y tế lập báo cáo gửi ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố, ủy ban DS-KHHGĐ căn cứ vào hợp đồng trách nhiệm đã ký kết với Sở Y tế xác nhận mục tiêu và chuyển Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra xét duyệt, sau khi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố gửi ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ 01 bản.

- Chi cho công tác dân số: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố lập báo cáo gửi Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố kiểm tra, xét duyệt, ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố gửi ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ 01 bản sau khi đã được Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt.

- Sau khi xét duyệt chi dịch vụ KHHGĐ và công tác dân số bằng kinh phí Trung ương ủy quyền, Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành về sử dụng kinh phí Trung ương ủy quyền.

b) Bản quyết toán phần chi về các mục tiêu chương trình dân số thuộc quyết toán địa phương cấp kinh phí vẫn gửi cho Sở Tài chính theo chế độ hiện hành.

c) Bản quyết toán thực hiên kinh phí của các cơ quan, đoàn thể Trung ương (hoặc ở địa phương) gửi về ủy ban DS-KHHGĐ cùng cấp (02 bản) sau khi chủ tài khoản của ngành, đoàn thể có thẩm quyền xét duyệt và xác nhận.

d) Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ tổng hợp báo cáo quyết toán các đơn vị trực thuộc (các đơn vị trực tiếp nhận kinh phí từ ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ) gửi cho Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.

e) Cơ quan Tài chính - Vật giá có trách nhiệm cùng với ủy ban DS-KHHGĐ cùng cấp thường xuyên kiểm tra các cơ quan sử dụng nguồn kinh phí Chính phủ đã duyệt cho chương trình DS-KHHGĐ cho mục đích khác.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1993, các thông tư khác trái với thông tư này đều bị bãi bỏ.

2. Sở Tài chính - Ủy ban DS-KHHGĐ các địa phương phối hợp hướng dẫn cụ thể để thực hiện thống nhất ở địa phương. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để sửa đổi cho phù hợp.

Hồ Tế

(Đã ký)

Mai Kỷ

(Đã ký)