Thông tư liên bộ số 88/TT-LB ngày 31/12/1992 Hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ngân sách Nhà nước cho Toà án nhân dân địa phương (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 88/TT-LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
- Ngày ban hành: 31-12-1992
- Ngày có hiệu lực: 01-01-1993
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7731 ngày (21 năm 2 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-03-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TƯ PHÁP - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/TT-LB | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1992 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
Thi hành Quyết định số 173/TTg ngày 16 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho Bộ Tư pháp quản lý ngân sách của các Tòa án nhân dân địa phương. Liên Bộ Tài chính - Tư pháp hướng dẫn việc cấp phát và quản lý kinh phí của Tòa án nhân dân địa phương như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Từ năm 1993 trở đi kinh phí cho các Tòa án nhân dân địa phương do ngân sách Trung ương đảm nhiệm và do Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
2. Hàng năm, các Tòa án nhân dân địa phương căn cứ vào nhiệm vụ công tác, nhu cầu chi tiêu và chính sách chế độ của Nhà nước quy định để lập toán chi ngân sách gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt, Bộ Tư pháp sẽ thông báo nhiệm vụ chi tiêu cho từng Tòa án địa phương và làm thủ tục phân phối hạn mức kinh phí theo kế hoạch hàng quý được duyệt cho các Tòa án địa phương hoạt động.
3. Tòa án nhân dân các địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi tiêu bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chính sách, chế độ có hiệu quả và quyết toán đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước và các quy định trong thông tư này. Tòa án nhân dân các địa phương có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm cho Bộ Tư pháp để xét duyệt, tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn Tòa án địa phương việc lập kế hoạch gồm toàn bộ chi tiêu cho bộ máy như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, các khoản chi về công tác phí, nghiệp vụ phí, mua sắm, sửa chữa và đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có)... theo yêu cầu công tác của từng Tòa án.
Về kế hoạch quý: Tòa án địa phương lập và gửi cho Bộ Tư pháp để xét duyệt và tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
Về kế hoạch năm: Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp xét duyệt kế hoạch chi của từng Tòa án địa phương gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp vào ngân sách Nhà nước trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.
2. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm đã được phê duyệt cho Tòa án địa phương, hàng tháng, hàng quý, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Bộ Tư pháp dưới hình thức "thông báo hạn mức kinh phí", theo chương 33 loại 15, khoản 00 hạng 1. Căn cứ vào số kinh phí được thông báo, Bộ Tư pháp sẽ phân phối hạn mức kinh phí cho từng Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tòa án nhân dân các quận, huyện, thị xã bằng hình thức "thông báo hạn mức kinh phí" qua hệ thống kho bạc Nhà nước.
3. Để quản lý phương tiện, thiết bị, biểu mẫu nghiệp vụ thống nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hàng năm Tòa án các địa phương lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, phương tiện và biểu mẫu nghiệp vụ cùng dự toán kinh phí gửi về Bộ Tư pháp để có kế hoạch mua sắm, in ấn, cấp phát kịp thời cho Tòa án các địa phương.
4. Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân địa phương phải làm đầy đủ thủ tục mở tài khoản hạn mức, tài khoản tiền gửi kinh phí ở kho bạc Nhà nước tại nơi đóng trụ sở và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của kho bạc Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các Tòa án nhân dân địa phương trong việc mở và sử dụng tài khoản tại kho bạc theo đúng quy định cấp phát kinh phí, kiểm tra việc sử dụng kinh phí và xác nhận quyết toán kinh phí của các Tòa án địa phương.
5. Tòa án nhân dân các địa phương có trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, lập và gửi báo cáo quyết toán đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng nội dung, biểu mẫu đã quy định tại Quyết định số 257/TC - CĐKT ngày 1 tháng 6 năm 1990 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hàng quý, hàng năm Tòa án địa phương lập và gửi quyết toán cho Bộ Tư pháp (quyết toán tình hình sử dụng kinh phí hàng quý, hàng năm của Tòa án nhân dân địa phương, phải có xác nhận của kho bạc địa phương). Bộ Tư pháp kiểm tra xét duyệt quyết toán của các Tòa án địa phương trước khi tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng đối với quyết toán hàng năm, việc xét duyệt quyết toán phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/TC - HCVX ngày 15 tháng 9 năm 1992 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 01 tháng 01 năm 1993. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên bộ giải quyết./.
BỘ TÀI CHÍNH | BỘ TƯ PHÁP |