cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 61-TT/LB ngày 24/10/1992 Quy trình nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 61-TT/LB
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
  • Ngày ban hành: 24-10-1992
  • Ngày có hiệu lực: 24-10-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-10-2000
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2905 ngày (7 năm 11 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-10-2000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-10-2000, Thông tư liên tịch số 61-TT/LB ngày 24/10/1992 Quy trình nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 152/2000/QĐ-BTC ngày 22/09/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Công bố danh mục Thông tư liên tịch đã hết hiệu lực pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 61-TT/LB

Hà Nội , ngày 24 tháng 10 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

SỐ 61-TT/LB NGÀY 24-10-1992 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH

Thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 26-12-1991 và quyết định 115-HĐBT ngày 9-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng;

Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể như sau:

I- NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu tiểu ngạch biên giới phải thông qua các cửa khẩu được quy định và phải nộp thuế xuất khẩu tiểu ngạch theo đúng quy định tại quyết định số 115-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

2- Các tỉnh biên giới có hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch đều phải tổ chức thành lập các trạm thu thuế liên ngành để kiểm soát và thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch theo đúng tinh thần quyết định 115-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

3- Tổ chức và cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới phải có giấy phép kinh doanh các mặt hàng trong danh mục của Bộ Thương mại và du lịch quy định và nộp đủ, nộp đúng số thuế phải nộp theo luật định.

4- Cơ quan Hải quan có trách nhiệm giám sát và kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch qua biên giới tại các trạm liên ngành ở cửa khẩu.

5- Cơ quan thuế có trách nhiệm thu đúng thu đủ thuế với mọi hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở trạm liên ngành theo biên lai thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch.

II- QUY TRÌNH THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH

1- Trách nhiệm của chủ hàng:

- Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới, khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan và nộp thuế.

- Khi làm thủ tục phải:

+ Xuất trình giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới do Uỷ ban nhân dân cấp.

+ Nộp 3 tờ khai hàng theo mẫu do Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý và phát hành. Trong tờ khai phải khai đúng đủ từng cột mục theo quy định.

+ Nộp đúng nộp đủ thuế xuất nhập khẩu trước khi đưa hàng qua biên giới hoặc vào nội địa.

+ Chủ hàng phải tự kê khai đầy đủ số lượng chủng loại hàng hoá thực tế xuất nhập khẩu tại trạm liên ngành ở cửa khẩu vào tờ khai hải quan.

2. Trách nhiệm của Hải quan:

- Tờ khai Hải quan do Tổng cục Hải quan in ấn và phát hành cho các trạm thu thuế.

- Hải quan phải mở sổ đăng ký tờ khai có số thứ tự đăng ký tờ khai từ đầu năm đến cuối năm (từ 1-1 đến 31-12). Khi tờ khai được đăng ký cán bộ Hải quan phải ghi số đăng ký tờ khai lên góc phía bên trái tờ khai và đóng dấu "đã đăng ký" vào ô giữa tờ khai, cán bộ Hải quan khi tiếp nhận và đăng ký tờ khai phải ký và ghi rõ họ tên đồng thời đóng dấu đã đăng ký tờ khai.

- Khi tiếp nhận tờ khai, phải kiểm tra xem chủ hàng và hàng hoá có đúng là đối tượng được phép xuất nhập khẩu tiểu ngạch không. Nếu đúng thì tiếp nhận và cho đăng ký tờ khai. Trường hợp có ý kiến khác nhau khi xác nhận đối tượng là tiểu ngạch hay chính ngạch thì cần có sự bàn bạc để thống nhất. Nếu không thống nhất được phải lập biên bản và trưởng trạm liên ngành tại cửa khẩu sẽ quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau đó Trưởng trạm liên ngành thay mặt các thành viên báo cáo với các ngành hữu quan để bàn bạc thống nhất cách giải quyết. Đồng thời các thành viên của trạm có trách nhiệm phản ánh kịp thời lên cấp trên trực tiếp thuộc ngành mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Sau khi đăng ký, tờ khai được chuyển cho bộ phận kiểm tra hàng.

- Thủ tục kiểm tra Hải quan:

+ Chủ hàng có trách nhiệm xuất trình và tự tháo mở các kiện hàng hoá của mình để Hải quan kiểm tra tại nơi quy định theo yêu cầu của Hải quan;

+ Cán bộ nhân viên Hải quan kiểm tra thực tế hàng trước sự chứng kiến của chủ hàng, bằng cách đối chiếu thực tế hàng hoá với tờ khai về tên hàng, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất hàng.

Người kiểm tra phải ghi kết quả kiểm tra và ký, ghi rõ họ và tên trên cả 3 tờ khai, thông báo cho chủ hàng biết để ký xác nhận kết quả kiểm hoá. Sau đó căn cứ vào bảng giá do Bộ Tài chính ban hành hoặc bảng giá của địa phương đã được Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan chấp nhận để xác định giá tính thuế và thuế suất của từng loạt hàng vào tờ khai. Đối với những loại hàng chưa có giá trong bảng giá thì kết hợp với cán bộ cục thuế để xây dựng giá tính thuế, theo nguyên tắc quy định tại quyết định số 340-TC/TCT ngày 1 tháng 8 năm 1992 của Bộ Tài chính.

3- Trách nhiệm của cán bộ thuế:

a) Tính thuế:

Toàn bộ số tờ khai sau khi kiểm hoá được chuyển qua cán bộ thuế. Cán bộ thuế kiểm tra lại thuế suất và giá tính thuế của từng mặt hàng trước khi tính thuế; khi kiểm tra nếu giá tính thuế và thuế suất không đúng với các văn bản quy định thì phải báo cáo Trạm trưởng để điều chỉnh lại trước khi tính thuế. Công thức tính thuế như sau:

Số thuế phải nộp = Số lượng hàng hoá ghi trên tờ khai x Đơn giá hàng x Thuế suất.

Việc thu thuế phải dùng biên lai do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành. Viết biên lai phải dùng giấy than để viết cả 5 liên trong một lần và phải viết đầy đủ những nội dung đã quy định tại biên lai.

Về nguyên tắc, số lượng và giá trị hàng hoá ghi tại biên lai thu thuế.

b) Thu thuế:

Toàn bộ số biên lai thu thuế và tờ khai Hải quan phải chuyển qua bộ phận thu thuế, cán bộ thu thuế căn cứ vào số thuế đã xác định trên biên lai để thông báo số thuế phải nộp cho chủ hàng biết và nộp thuế ngay trước khi cho hàng hoá xuất, nhập khẩu.

Sau khi kiểm và thu đủ tiền thuế, mời chủ hàng ký vào các biên lai thu thuế ghi rõ họ tên, cán bộ thu thuế có nhiệm vụ đóng dấu đã thu tiền vào các liên.

Chủ hàng được giữ 1 tờ khai Hải quan và hai biên lai thu thuế (1 biên lai mầu đỏ dùng cho người nộp thuế và 1 biên lai màu xanh để đưa cho người mua hàng).

4. Việc lập hồ sơ và tổng hợp tình hình thu thuế.

Cuối mỗi ngày, cán bộ thuế và Hải quan cùng nhau đối chiếu số liệu giữa tờ khai Hải quan và biên lai thu thuế cho khớp đúng. Đồng thời đối chiếu số tiền thuế thu được với số tiền ghi trên biên lai nộp thuế.

Trường hợp đối chiếu phát sinh chênh lệch mà không xử lý được thì phải lập biên bản nói rõ lý do chênh lệch có chữ ký của Trạm trưởng và các người có liên quan.

- Mỗi lô hàng lập hai bộ hồ sơ bao gồm 01 tờ khai Hải quan, 1 biên lai nộp thuế, cơ quan Hải quan giữ 1 bộ và cơ quan thuế lưu giữ 1 bộ.

- Từng trạm phải có quy định thời gian nộp tiền vào kho bạc kịp thời, không để tiền tồn đọng ở trạm quá 3 ngày.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ về báo cáo nhanh, báo cáo hàng tháng, quý, năm do cơ quan thuế và Hải quan quy định.

- Thực hiện chế độ ghi chép sổ sách kế toán thống kê tại trạm thu theo đúng mẫu biểu quy định.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hai ngành thuế và Hải quan chịu trách nhiệm quán triệt chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành mình chấp hành đầy đủ việc thực hiện Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây của hai ngành nếu trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các trạm báo cáo về Cục thuế và hải quan tỉnh để tổng hợp kiến nghị với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung kịp thời.

Nguyễn Thanh

(Đã ký)

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)