cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 14-TTLB ngày 15/06/1989 Hướng dẫn Quyết định 45-HĐBT về việc thu một phần lệ phí y tế (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 14-TTLB
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Y tế
  • Ngày ban hành: 15-06-1989
  • Ngày có hiệu lực: 15-06-1989
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-11-1994
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1987 ngày (5 năm 5 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-11-1994
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-11-1994, Thông tư liên tịch số 14-TTLB ngày 15/06/1989 Hướng dẫn Quyết định 45-HĐBT về việc thu một phần lệ phí y tế (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 20/TTLB ngày 23/11/1994 Hướng dẫn Nghị định 95/Cp về việc thu một phần viện phí do Bộ y tế-Tài chính-Lao động thương binh và xã hội-Ban vật giá ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-TTLB

Hà Nội , ngày 15 tháng 6 năm 1989

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ Y TẾ VÀ TÀI CHÍNH SỐ 14-TTLB NGÀY 15-6-1989 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 45-HĐBT NGÀY 24-4-1989 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ Y TẾ

Để góp phần cải thiện điều kiện phục vụ bệnh nhân, liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 45-HĐBT ngày 24-4-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thu một phần viện phí y tế như sau:

I - NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ

1. Nội dung thu một phần viện phí y tế:

a) Tiền khám bệnh.

b) Tiền giường nằm điều trị, điều dưỡng.

c) Tiền dịch vụ kỹ thuật trong thời gian khám và chữa bệnh.

d) Tiền thuốc, máu, tiền dịch truyền.

e) Tiền xét nghiệm.

g) Tiền phim X quang.

Các khoản tiền nói trên là cơ sở để tính mức thu một phần viện phí và miễn giảm cho các đối tượng vào khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước quy định ở điểm 2 và 3 dưới đây.

2. Đối tượng thu một phần viện phí (thu 100%):

a) Tất cả các đối tượng (trừ những người được miễn giảm quy định ở điểm 3 dưới đây) vào các cơ sở Nhà nước để khám và chữa bệnh theo đúng tuyến điều trị do ngành y tế quy định.

b) Tất cả các đối tượng (kể cả công nhân viên chức Nhà nước và các đối tượng chính sách quy định ở điểm 3 dưới đây) đến khám và chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:

- Bị tai nạn lao động - do cơ quan, xí nghiệp sử dụng lao động trả viện phí.

- Bị tai nạn giao thông - do cơ quan bảo hiểm trả hoặc do người vi phạm luật giao thông trả viện phí.

- Say rượu, tự tử được cứu sống do bản thân trả.

- Đánh người gây thương tích, kẻ đánh người trả viện phí.

- Khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng, chọn thầy - chọn thuốc, trái tuyến, bịt răng bằng kim loại quý, làm thủ thuật để sửa sang sắc đẹp.

3. Đối tượng được miễn tiền khám chữa bệnh:

- Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

- Thương binh hạng 1 đến hạng 4.

- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng.

- Người tàn tật, trẻ mồ côi hoặc người già yếu không nơi nương tựa.

- Người bị bệnh tâm thần, bệnh phong, bệnh lao.

- Đồng bào dân tộc vùng núi cao (do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định).

- Đồng bào đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong thời gian đang hưởng trợ cấp từ trên 1 năm, cán bộ hưu trí, nghỉ việc do mất sức lao động, cán bộ xã, phường hưởng phụ cấp, các lực lượng vũ trang, học sinh các trường chuyên nghiệp của Nhà nước.

- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng và người ăn theo là con thứ nhất, thứ hai dưới 18 tuổi của cán bộ công nhân viên chức, các lực lượng vũ trang. Cán bộ công nhân viên chức trong biên chế và hợp đồng dài hạn.

- Trẻ em dưới 5 tuổi.

II- MỨC THU VÀ CÁC HÌNH THỨC THU VIỆN PHÍ

1. Tiền viện phí gồm 2 phần:

a) Tiền hao phí vật chất gồm tiền thuốc, máu, dịch truyền, tiền phim X quang, tiền dịch vụ đại phẫu - trung phẫu - thu theo thực tế dùng cho người bệnh và theo giá Nhà nước quy định ở thời điểm thu viện phí; Nếu thuốc nhập ngoại chưa có giá quy định của Nhà nước thì tính theo giá hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ nhân (X) với tỷ giá do Nhà nước công bố. (Các khoản thu này không tính trong mức thu một ngày điều trị nội trú)

b) Tiền thu về dịch vụ khám chữa bệnh và tiền giường nằm điều trị nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh.

Mức thu tiền khám bệnh và tiền giường nằm điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh quy định cho các tuyến điều trị, như sau:

Số TT

Cơ sở điều trị

Một lần khám bệnh

1 ngày giường bệnh nội trú

 

 

 

Loại 3

Loại 2

Loại 1

1

2

3

- Bệnh viện huyện, quận

- Bệnh viện tỉnh, thành phố và tương đương

Nội - Nhi - Ngoại - Sản

(chưa mổ)

Ngoại - sản (có mổ) và hồi

sức cấp cứu

- Bệnh viện trực thuộc

Trung ương Nội - Nhi -

Ngoại - Sản (chưa mổ)

Ngoại - Sản (có mổ) và hồi

sức cấp cứu

300đ

500đ

500đ

500đ

500đ

500đ

800đ

1.000đ

1.000đ

1.000đ

-

1.000đ

1.200đ

1.200đ

1.500đ

-

-

1.500đ

1.500đ

2.000đ

³

Thu tiền khám bệnh - chỉ thu một lần khi người bệnh phải khám nhiều chuyên khoa trong cùng bệnh viện.

2. Mức thu dịch vụ khám chữa bệnh trên đây là mức thu trung bình. Các địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể nếu xét thấy cần phải thu cao hơn hay thấp hơn thì trình Uỷ ban Nhân dân địa phương quyết định hoặc Bộ Y tế quyết định (nếu là bệnh viện tuyến trung ương).

Để phù hợp với tình hình biến động của giá cả, khi chỉ số giá gạo tại địa phương tăng giảm 20% thì bệnh viện được xin phép điều chỉnh mức thu quy định ở điểm 1, phần II trên đây.

Căn cứ vào khả năng của bệnh viện và nhu cầu chữa bệnh của nhân dân, các địa phương có thể tổ chức phục vụ khám chữa bệnh theo nhu cầu và thu đủ chi phí phục vụ theo hợp đồng và theo giá dịch vụ thoả thuận giữa bệnh viện với các đối tượng được phục vụ.

III - PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TIỀN VIỆN PHÍ THU ĐƯỢC.

1. Các cơ sở y tế có nhiệm vụ tổ chức tốt việc thu viện phí, hạch toán toàn bộ các khoản thu và chi theo chế độ kế toán đơn vị dự toán hiện hành. Và phải báo cáo đầy đủ cho cơ quan Tài chính cùng cấp, nhưng được giữ lại cho ngành y tế sử dụng và phân phối số tiền viện phí thu được để sử dụng, như sau:

a) 60% bổ sung kinh phí sự nghiệp y tế của đơn vị. Đây là toàn bộ chi phí vật chất mà bệnh viện đã ứng trước cho bệnh nhân như thuốc chữa bệnh, máu, dịch truyền, phim X quang, v.v... cần được phục hồi lại để tiếp tục phục vụ người bệnh.

b) 35% dành để bồi dưỡng và khen thưởng cho công nhân viên chức có tinh thần trách nhiệm cao, yêu thương người bệnh, hoàn thành các nhiệm vụ.

c) 5% còn lại, các cơ sở y tế trung ương nộp về cho Bộ Y tế; Các cơ sở y tế địa phương nộp về cho Sở Y tế để hỗ trợ cho các cơ sở y tế khác không có điều kiện thu viện phí.

IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Để phù hợp với chế độ thu viện phí, từ nay các phòng khám bệnh (trừ bệnh viện Việt - Xô, Thống Nhất và các đối tượng trung cao cấp của bệnh viện C Đã Nẵng) chỉ cấp thuốc sơ cứu - cấp cứu và một số thuốc chữa bệnh thông thường. Các loại thuốc chữa bệnh khác sẽ do người bệnh mua theo đơn.

2. Các cơ sở y tế cần mở rộng các dịch vụ bán thuốc, bán vật tư y tế để đáp ứng nhu cầu chọn thuốc, chọn vật tư của tất cả các đối tượng.

ở những nơi có điều kiện, có thể áp dụng thử chế độ bảo hiểm sức khoẻ hoặc ký hợp đồng khám chữa bệnh với các tổ chức y tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh, lập các quỹ bảo trợ y tế địa phương hoặc y tế cơ sở để giúp đỡ người bệnh không có khả năng trả một phần viện phí.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các địa phương, các cơ sở y tế báo cáo cụ thể bằng văn bản để liên Bộ nghiên cứu bổ sung sửa đổi.

Hoàng Quy

(Đã ký)

Phạm Song

(Đã ký)