Thông tư liên tịch số 30-TT/LB ngày 10/08/1984 Hướng dẫn bán và thanh toán vé tháng cước qua phà, cầu phao cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, xã viên hợp tác xã đi làm hàng ngày qua bến phà, cầu phao (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 30-TT/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 10-08-1984
- Ngày có hiệu lực: 01-09-1984
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5782 ngày (15 năm 10 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30-TT/LB | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 1984 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 30-TT/LB NGÀY 10-8-1984 HƯỚNG DẪN VIỆC BÁN VÀ THANH TOÁN VÉ THÁNG CƯỚC QUA PHÀ, CẦU PHAO CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ ĐI LÀM VIỆC HÀNG NGÀY QUA BẾN PHÀ, CẦU PHAO.
Căn cứ Quyết định số 159-HĐBT ngày 14-9-1982 của Hội đồng Bộ trưởng điều chỉnh mức thu cước qua phà, cầu phao, Liên Bộ Giao thông vận tải - Tài chính đã có Thông tư số 2699-TT/LB ngày 3-11-1982 hướng dẫn thi hành Quyết định này của Hội đồng Bộ trưởng. Qua việc theo dõi thực hiện, liên Bộ thấy còn có những sơ hở trong việc tổ chức bán và thanh toán vé tháng, chưa thúc đẩy hạch toán kinh tế ở các đơn vị cơ sở.
Để giảm bớt những khó khăn về vốn, tạo điều kiện cho các xí nghiệp quản lý bến phà, cầu phao phục vụ tốt hơn việc đi lại của nhân dân, cán bộ, công nhân viên Nhà nước, xã viên hợp tác xã, tăng cường hạch toán kinh tế ở các đơn vị cơ sở, Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn việc bán và thanh toán vé tháng cước qua phà, cầu phao như sau:
1. Đối tượng mua vé tháng cước qua phà, cầu phao là cán bộ, công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải hàng ngày đi làm việc phải qua bến phà, cầu phao.
2. Thủ tục mua vé tháng:
a) Các đối tượng được mua vé tháng theo quy định tại điểm 1 của Thông tư này, nếu cần mua vé tháng phải đăng ký với cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã nơi mình công tác, làm việc.
b) Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã căn cứ vào dự toán được duyệt cho khoản chi này và nhu cầu thực tế làm việc hàng ngày phải qua phà, cầu phao của từng cán bộ, công nhân viên chức, xã viên đã đăng ký để xét duyệt và lập danh sách những người được mua vé tháng của đơn vị, kèm theo giấy giới thiệu mua vé tháng, cử người đến cơ quan quản lý bến phà, cầu phao mua vé về phân phối cho cán bộ, công nhân, viên chức, xã viên theo đúng danh sách đã lập.
3. Giá vé và thể thức thanh toán tiền mua vé tháng:
a) Giá vé tháng tính theo giá cước hiện hành đối với hành khách đi bộ qua bến phà, cầu phao do Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Giao thông vận tải đã quy định, theo cách tính dưới đây:
G = C x N x 26
Trong đó: G = Giá vé tháng (đ/tháng)
C = Giá cước một lượt hành khách đi bộ qua bến phà, cầu phao (đ/lượt người)
N = Số lượt đi làm qua phà, cầu phao trong một ngày của một hành khách.
26 = Số ngày đi làm qua phà, cầu phao trong một tháng của một hành khách (ngày)
- Đối với bến phà, cầu phao dưới 200mét, giá cước một lượt hành khách đi bộ qua phà, cầu phao là 0,50 đồng, số lượt đi qua phà, cầu phao trong một ngày là 2 lần (sáng và chiều).
Giá tiền một vé tháng G = 0,5đ x 2 x 26 = 26đ/1 vé tháng.
- Bến phà, cầu phao trên 200 mét giá tiền một vé tháng
G = 1,00đ x 2 x 26 = 52 đ/1 vé tháng.
- Bến phà, cầu phao trên 500 mét giá tiền một vé tháng
G = 1,50đ x 2 x 26 = 78đ/1 vé tháng
b) Các cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã có người mua vé tháng phải thanh toán số tiền chi về mua vé tháng với đơn vị quản lý bến phà, cầu phao theo số lượng vé thực tế mua trong tháng và giá vé tháng như quy định ở điểm 3a của Thông tư này.
- Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, xã viên hợp tác xã mua vé tháng phải nộp cho cơ quan xí nghiệp, hợp tác xã tiền mua vé tháng theo đúng Quyết định số 159-HĐBT ngày 14-9-1982 của Hội đồng Bộ trưởng (đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước nộp 2đ/1tháng hoặc 6đ/1quý; xã viên hợp tác xã nộp 4đ/1 tháng hoặc 12đ/1quý).
- Khoảng chênh lệch phát sinh giữa số tiền vé tháng trả cho đơn vị quản lý bến phà, cầu phao và số tiền thu được của người mua vé tháng được hạch toán vào khoản mục quản lý phí trong giá thành hoặc phí lưu thông (đối với đơn vị hạch toán kinh tế), hoặc chỉ trong dự toán được duyệt (đối với cơ quan hành chính sự nghiệp).
- Riêng đối với các hợp tác xã nông nghiệp ở hai bên đầu bến phà, cầu phao, có đối tượng mua vé tháng cước qua phà, cầu phao như quy định ở điểm 1 của Thông tư này, nếu có khó khăn về mặt tài chính, được xét giảm mức thu vé tháng qua phà, cầu phao, nhưng tối đa không được giảm quá 50% giá vé quy định. Trong trường hợp này, hợp tác xã phải có văn bản đề nghị, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân từ cấp phường (xã) trở lên, gửi tới cơ quan cấp trên của đơn vị quản lý bến phà, cầu phao xét và giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-9-1984. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Hồ Tế (Đã ký) | Lê Khả (Đã ký) |