Quyết định 185/QĐ-BTC năm 2018 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu văn bản: 185/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 09-02-2018
- Ngày có hiệu lực: 09-02-2018
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1400 ngày (3 năm 10 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-04-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán là đơn vị thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán; trực tiếp quản lý, giám sát việc chấp hành chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong phạm vi cả nước.
Cục Quản lý, Giám sát kế toán, kiểm toán có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu của nhà tài trợ và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, kiểm toán; nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ, chính sách về hoạt động kế toán, kiểm toán; chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, điều kiện của người làm kế toán, người có chứng chỉ kế toán viên, kế toán viên hành nghề, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trình Bộ ban hành hoặc chấp thuận hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội có hoạt động đặc thù; hướng dẫn các tổ chức, đơn vị thực hiện, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, kiểm toán; chế độ kế toán và quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán.
4. Ban hành các văn bản quy định về phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn cụ thể các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, kiểm toán; trả lời các vướng mắc trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán và kiểm toán theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thừa lệnh Bộ trưởng tổ chức thực hiện:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý hành nghề đối với kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của pháp luật;
c) Chấp thuận cho các đơn vị được tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán;
d) Chấp thuận cho kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định.
6. Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động, việc thực hiện, tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán của các đơn vị kế toán, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán, các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
7. Xử lý vi phạm theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phối hợp với Thanh tra Tài chính thực hiện thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
8. Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách tài chính quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, thuế và các lĩnh vực khác thuộc ngành Tài chính quản lý có liên quan đến kế toán, kiểm toán.
9. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc đình chỉ thi hành văn bản hướng dẫn về kế toán, kiểm toán trái với quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
10. Tham gia giám định kế toán và kiểm toán; xử lý các tranh chấp, bất đồng về kế toán và kiểm toán theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11. Thường trực hội đồng thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên; trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên theo quy định của pháp luật; xây dựng nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên; nội dung, chương trình tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng.
12. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế thuộc lĩnh vực kế toán, kiểm toán theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13. Tổ chức nghiên cứu khoa học, hợp tác nghiên cứu khoa học về kế toán, kiểm toán với các đơn vị trong và ngoài ngành.
14. Phổ biến, đào tạo, bồi dưỡng chế độ, chính sách và các quy định pháp luật về kế toán, kiểm toán; hợp nhất văn bản, pháp điển văn bản, kiểm tra văn bản đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục; tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản pháp luật về hoạt động kế toán, kiểm toán.
15. Được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, báo cáo, số liệu phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách chế độ về kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán:
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Quản lý, giám sát kế toán doanh nghiệp;
c) Phòng Quản lý, giám sát kế toán ngân hàng và các tổ chức tài chính;
d) Phòng Quản lý, giám sát kế toán nhà nước;
đ) Phòng Quản lý, giám sát kiểm toán.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng/Văn phòng do Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán quy định.
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý cán bộ, công chức, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 751/QĐ-BTC ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |