cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 77/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

  • Số hiệu văn bản: 77/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 27-11-2017
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2018
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1983 ngày (5 năm 5 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-07-2012, Quyết định 77/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 18/07/2012 Về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với sở, ngành chức năng và địa phương liên quan trong thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp, nhà thầu thi công trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/2017/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ CÓ LIÊN QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tại Tờ trình số 56/VP-BQL ngày 16/10/2017 về việc Dự thảo Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 336/BC-STP ngày 06/10/2017 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1967/SNV ngày 01/11/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018 và bãi bỏ Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 04/02/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý KKT Dung Quất với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất; Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với các sở, ngành chức năng và địa phương liên quan trong thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp, nhà thầu thi công trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ CÓ LIÊN QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2017/QĐ-UBND ngày 27/11/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ngành) và UBND các huyện, thành phố có liên quan (sau đây gọi tắt là UBND các huyện) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

Điều 3. Mục đích

Quy chế này nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Quản lý với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; không ngừng cải thiện môi trường đầu tư để phát triển KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã đề ra.

Điều 4. Trách nhiệm của các bên trong quan hệ phối hợp

1. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ban Quản lý trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ngoài các chức năng, nhiệm vụ đã được giao và phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý, các lĩnh vực còn lại sẽ do các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tiếp tục quản lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

2. Các sở, ngành không quy định trong quy chế phối hợp này, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý sẽ trực tiếp làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

Công tác phối hợp giữa các cơ quan phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau:

1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương;

2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp;

3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;

4. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp;

5. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.

6. Trong quá trình phối hợp quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.

7. Những quy định khác liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi không được quy định trong quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

Điều 6. Phương thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:

1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan, đơn vị phối hợp được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời cho cơ quan chủ trì bằng văn bản chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản của cơ quan chủ trì hoặc chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền; đối với các công việc có nội dung phức tạp, cần có thời gian để thực hiện công tác chuẩn bị thì cơ quan, đơn vị phối hợp phải có văn bản thông báo cho cơ quan chủ trì biết thời gian trả lời, nhưng không quá 07 (bảy) ngày làm việc. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.

2. Tổ chức họp, trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản, để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.

3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.

4. Đề nghị UBND tỉnh thành lập tổ chức tư vấn liên ngành theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Lĩnh vực phối hợp quản lý

Ban Quản lý phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:

1. Công tác lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu chức năng; quy hoạch 1/500 các khu chức năng, khu đô thị có tính chất phức tạp và thực hiện quản lý đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt;

2. Quản lý đầu tư và xây dựng các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ban Quản lý làm chủ đầu tư; quản lý chất lượng công trình xây dựng;

3. Công tác xúc tiến đầu tư;

4. Quản lý đất đai và môi trường;

5. Quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng các khu tái định cư do Ban Quản lý làm chủ đầu tư;

6. Quản lý tài chính, tín dụng, thuế;

7. Quản lý lao động;

8. Bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy;

9. Công tác thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp;

10. Những lĩnh vực khác theo quy định của Trung ương hoặc của UBND tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển; quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất, các KCN Quảng Ngãi; quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu chức năng; quy hoạch 1/500 các khu chức năng, khu đô thị có tính chất phức tạp và thực hiện quản lý đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì, nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển KKT Dung Quất, các KCN Quảng Ngãi; quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất, các KCN Quảng Ngãi; quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu chức năng trong KKT Dung Quất, các KCN Quảng Ngãi trình UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.

b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu, điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt của các khu chức năng trong KKT Dung Quất, các KCN Quảng Ngãi nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch.

c) Quản lý các dự án đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt; thỏa thuận địa điểm, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư, cấp hoặc thu hồi giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

d) Phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 theo ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh tham gia nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh tham gia nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thẩm định nhiệm vụ và dự toán đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu chức năng trong KKT Dung Quất và KCN Quảng Ngãi trình phê duyệt; tham gia góp ý quy hoạch 1/500 các khu chức năng, khu đô thị có tính chất phức tạp trong Khu kinh tế Dung Quất.

Điều 9. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ban Quản lý làm chủ đầu tư; quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Quản lý đầu tư và xây dựng:

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý: Tổ chức lập kế hoạch đầu tư, phát triển KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm, năm năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, rà soát và tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và phát triển KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi đưa vào kế hoạch chung của tỉnh trình UBND tỉnh; tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu đối với các dự án nhóm C (thuộc các dự án trọng điểm) và nhóm B trở lên.

c) Trách nhiệm của Sở Tài chính: Tổ chức thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán các dự án nhóm C (thuộc các dự án trọng điểm) và nhóm B trở lên; kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng theo thẩm quyền.

2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

- Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình, dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý, vận hành, khai thác.

- Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Định kỳ 06 tháng, 01 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình và các sự cố công trình xây dựng xảy ra trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định.

Điều 10. Công tác xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hàng năm và 05 (năm) năm trình UBND tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu).

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, trình UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, có ý kiến trước khi UBND tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hàng năm và 05 (năm) năm để tổ chức thực hiện.

Điều 11. Quản lý đất đai và môi trường

1. Quản lý đất đai:

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

- Phối hợp UBND cấp huyện, thành phố có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Lập thủ tục thu hồi đất, đề nghị sở tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý để thực hiện việc giao lại đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất theo kế hoạch sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt.

- Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu trình UBND Tỉnh giao đất cho Ban Quản lý để tổ chức xây dựng Khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền.

- Tiếp nhận hồ sơ và xử lý các yêu cầu, nội dung liên quan để quản lý đất đai thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

c) Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố có liên quan:

- Chủ trì, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, thành phố trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

- Chủ trì thực hiện Thông báo thu hồi đất; thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư; phê duyệt Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư để thực hiện các dự án đầu tư trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc thẩm quyền trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

2. Quản lý môi trường:

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo thẩm quyền.

- Công khai các thông tin về môi trường trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; tuyên tuyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; xác định, giải quyết các vấn đề liên quan khi xảy ra sự cố môi trường, có biện pháp xử lý kịp thời và thông báo cho các cơ quan liên quan; kiến nghị với các cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý đối với những vấn đề vượt quá khả năng ứng phó khi sự cố xảy ra.

- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; phối hợp với các Ban Quản lý, các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Ngoài các nội dung phối hợp đã được quy định tại Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND các huyện thành phố có liên quan thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường tại KKT, KCN theo thẩm quyền.

c) Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố có liên quan:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường đối với khu dân cư, cộng đồng dân cư đóng trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo thẩm quyền.

- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi trên địa bàn.

- Phối hợp kiểm tra, giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Ngoài các nội dung phối hợp đã được quy định tại Quy chế này, UBND các huyện, thành phố có liên quan chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo thẩm quyền.

Điều 12. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

- Chủ trì, tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và lập phương án đào tạo nghề đề nghị cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để tổ chức thực hiện.

- Phối hợp với UBND các huyện, các sở ngành để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; tham mưu đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giải quyết kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

b) Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố có liên quan:

- Tổ chức thẩm định, phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo nghề; kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi thuộc thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp cưỡng chế để thu hồi đất, Ban Quản lý lập hồ sơ đề nghị UBND các huyện xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét giải quyết các vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền mà UBND các huyện, thành phố và Ban Quản lý báo cáo, đề xuất.

2. Công tác đầu tư, xây dựng các khu tái định cư:

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện và các cơ quan thuộc tỉnh, lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu tái định cư có đầy đủ các khu hạ tầng thiết yếu phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất di chuyển chỗ ở; sau khi hoàn thành dự án tổ chức bàn giao cho UBND các huyện để quản lý theo thẩm quyền.

b) Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố: Quản lý, sử dụng các khu tái định cư có hiệu quả; đồng thời, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn để duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu tái định cư.

Điều 13. Quản lý tài chính, tín dụng, thuế

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế tài chính để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng; kế hoạch đấu giá đất đối với các dự án phải đấu giá quyền sử dụng đất; Đề án trình Chính phủ cho phép Ban Quản lý huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

b) Thường xuyên cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan liên quan về cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tình hình triển khai các dự án đầu tư; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện các chính sách thuế và các chính sách ưu đãi khác cho doanh nghiệp tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

c) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh và các Ngân hàng thương mại trong việc hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

2. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:

Hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế và chính sách thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập, tổ chức lại, và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

Phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành có liên quan tập huấn, hướng dẫn chính sách thuế, các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước cho doanh nghiệp tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

3. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh: Tổ chức thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua cảng; tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu và các chính sách thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

Điều 14. Quản lý lao động

1. Ban Quản lý có trách nhiệm thực hiện các công việc được Sở Lao động - Thương binh và xã hội, UBND các huyện, thành phố có liên quan ủy quyền như:

a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;

b) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo của các doanh nghiệp trong việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

c) Tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công việc đã ủy quyền tại điểm a, b khoản 1 điều này cho Ban Quản lý và thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.

3. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công việc đã ủy quyền tại điểm c khoản 1 điều này cho Ban Quản lý và thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.

Điều 15. Bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy

1. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm bảo đảm an ninh trật tự phục vụ quá trình xây dựng và phát triển KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

b) Chủ trì tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các cơ quan, doanh nghiệp tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an, của Tỉnh ủy và UBND tỉnh trong lĩnh vực bảo đảm an ninh, trật tự.

c) Hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý và các doanh nghiệp đầu tư vào KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi xây dựng phương án, kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, quy chế bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản để chủ động bảo vệ an ninh trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp.

d) Triển khai thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, tập trung công tác quản lý xuất nhập cảnh, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ môi trường, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

đ) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

e) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ cơ quan Ban Quản lý và các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi để lực lượng này hoạt động có hiệu quả.

g) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý, các sở ngành chức năng và UBND các huyện thường xuyên phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các cơ quan, doanh nghiệp và khu dân cư tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

h) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp và địa phương liên quan xây dựng phương án, kế hoạch về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý và UBND các huyện, thành phố trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

4. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi: Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển; tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải; kiểm tra hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân tại cảng biển và khu vực quản lý.

Điều 16. Về công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp

1. Thủ trưởng các Sở, ngành các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo xử lý chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

3. Ban Quản lý chủ động theo dõi, kịp thời phản ánh thông tin về chồng chéo, trùng lắp về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi cho Thanh tra tỉnh; kiến nghị thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; phối hợp trong theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra.

4. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan thông báo đầy đủ, kịp thời kế hoạch, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đến doanh nghiệp và Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi để phối hợp thực hiện.

Điều 17. Một số lĩnh vực khác

1. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp, hướng dẫn và có ý kiến với Ban Quản lý lập quy hoạch mạng lưới giao thông trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi. Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thuộc thẩm quyền trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

2. Sở Công Thương:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các cơ quan chức năng của tỉnh, các đơn vị tư vấn thường xuyên theo dõi, bổ sung, điều chỉnh và lập quy hoạch phát triển công nghiệp; quy hoạch phát triển điện lực; quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo; quy hoạch phát triển ngành thương mại; quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn. Phối hợp với Ban Quản lý triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

b) Tham gia cùng Bộ Công Thương quy hoạch và cụ thể hóa các cơ chế chính sách về phát triển thương mại tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

3. Sở Y tế:

a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm định kỳ tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; đồng thời, hướng dẫn, nhắc nhở các đơn vị thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật đối với công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

b) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan giám sát môi trường lao động, quan trắc môi trường lao động, kiểm soát các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động tại các doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe, thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn lập hồ sơ sức khỏe và các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp; tư vấn công tác an toàn lao động; dự phòng và điều trị, điều tra, can thiệp y tế kịp thời đối với các trường hợp ngộ độc thực phẩm, tai nạn lao động và các loại dịch bệnh đối với người lao động tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

4. Sở Thông tin và Truyền thông: Lập quy hoạch, kế hoạch về mạng lưới viễn thông, mạng lưới bưu cục để đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Ban Quản lý trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành có liên quan đến KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi trình UBND tỉnh phê duyệt.

6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành chức năng liên quan trong việc xây dựng đề án vị trí việc làm; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu thực tế của tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm việc tại Ban Quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

7. Sở Tư pháp: Phối hợp với Ban Quản lý về việc hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:

a) Phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ngành, địa phương của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch - dịch vụ tên địa bàn KKT Dung Quất trình và các KCN Quảng Ngãi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Kiểm tra, góp ý quy hoạch phát triển chi tiết các khu du lịch cho phù hợp với quy hoạch chung KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; tham gia ý kiến cùng với Ban Quản lý tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt và quản lý đầu tư theo quy hoạch đã được phê duyệt.

c) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho công chức, viên chức và người lao động tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

9. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thường xuyên về KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; phối hợp với Ban Quản lý sản xuất các chuyên đề về hội nhập, phát triển đối với KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi thông qua các sản phẩm báo chí như phóng sự, điều tra, phỏng vấn, tọa đàm, phim tài liệu phát trên các kênh phát thanh, truyền hình của Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và cộng tác quảng bá trên các kênh phát thanh, truyền hình Trung ương.

10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh trong công tác quốc phòng tại KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

11. Các Sở quản lý chuyên ngành phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh phối hợp cùng với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ một số nội dung vượt thẩm quyền của UBND tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quy chế này, định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp báo kết quả thực hiện Quy chế cho UBND tỉnh.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng Ban Quản lý tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chuyên môn có liên quan trình UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tham mưu) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.