cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 113/2017/QĐ-UBND về quy định chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu văn bản: 113/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 01-11-2017
  • Ngày có hiệu lực: 11-11-2017
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 28-02-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2571 ngày (7 năm 16 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2017/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 01 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG THÀNH TÍCH THI ĐUA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2982/TTr-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quyết định này quy định chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

b) Đối với thể thao thành tích cao không áp dụng chế độ thưởng khuyến khích tại Quyết định này.

2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với các tập thể và cá nhân đạt thành tích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Nguyên tắc tính tiền thưởng

Thực hiện theo Điều 68 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

Điều 3. Mức tiền thưởng

1. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua

Thực hiện theo Điều 69 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

2. Mức tiền thưởng Huân chương các loại

Thực hiện theo Điều 70 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

3. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước

Thực hiện theo Điều 71 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

4. Mức tiền thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

Thực hiện theo Điều 72 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

5. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen

Thực hiện theo Điều 73 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

6. Mức tiền thưởng Huy chương

Thực hiện theo Điều 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017.

7. Mức tiền thưởng khuyến khích

Các tập thể, cá nhân đạt giải cấp quốc gia hoặc do bộ, ngành Trung ương tổ chức trên phạm vi toàn quốc trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật, Văn hóa tư tưởng và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất:

- Mức tiền thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.

- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.

b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:

- Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.

- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.

c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba:

- Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.

- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.

d) Giải Khuyến khích:

- Mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.

- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.

đ) Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, tay nghề giỏi, huấn luyện viên huấn luyện các tập thể, cá nhân, đạo diễn nghệ thuật các tập thể, cá nhân tham gia thi quốc gia đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba cấp Quốc gia được thưởng tiền như sau:

- Được thưởng bằng mức tiền thưởng cá nhân, tập thể đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba cấp quốc gia;

- Trường hợp giáo viên bồi dưỡng, huấn luyện viên, đạo diễn từ hai tập thể hoặc hai cá nhân trở lên đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba cấp Quốc gia thì mức thưởng tiền tăng thêm được hưởng từ tập thể, cá nhân thứ hai trở đi bằng 1/2 mức thưởng chung và tổng mức tiền thưởng tối đa được hưởng không quá hai lần mức thưởng chung cao nhất;

- Các trường hợp không thuộc đối tượng thưởng tiền tại điểm đ, khoản 7 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Nguồn chi trả tiền thưởng

1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh chi thưởng đối với các tập thể, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng.

Điều 5. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng

Thực hiện theo khoản 2 Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 6. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh