Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu văn bản: 11/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 13-07-2017
- Ngày có hiệu lực: 25-07-2017
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 23-12-2018
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 727 ngày (1 năm 12 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-07-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2017/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 13 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM 2016 - 2020 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 1751/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
2. Định hướng
a) Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng của địa phương, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;
b) Ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ về nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu;
c) Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Sau đây được viết tắt là Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg) và Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 02/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ nhất về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Việc phân bổ vốn phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc phân bổ vốn phải bảo đảm tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 14/2016/ NQ-HĐND ngày 02/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX và các văn bản liên quan.
3. Bố trí vốn đầu tư tập trung để khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA. Đồng thời, có các giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách, các chương trình mục tiêu, làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền.
4. Các huyện, thành phố được bố trí vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020 phải cam kết bố trí phần vốn còn thiếu từ nguồn ngân sách huyện, thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn, huyện, thành phố phải tự cân đối vốn bổ sung từ các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng quy định.
Điều 3. Thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; thu hồi các khoản ứng trước;
2. Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
3. Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020;
4. Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu trên, trường hợp còn vốn sẽ xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới.
Điều 4. Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh
Tổng kế hoạch đầu tư đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh là 7.790,947 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 1.192 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 6.068 tỷ đồng, nguồn thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu: 530,947 tỷ đồng) được phân bổ như sau:
1. Tỉnh quản lý
Kế hoạch đầu tư đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh-tỉnh quản lý là 4.417,5 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 1.012 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 3.405,5 tỷ đồng), gồm:
- Chuẩn bị đầu tư: 145 tỷ đồng;
- Thực hiện đầu tư: 3.620,5 tỷ đồng;
- Dự phòng: 652 tỷ đồng.
Kế hoạch vốn thực hiện đầu tư được phân bổ cho các lĩnh vực:
(1) Lĩnh vực Giao thông
Kế hoạch vốn là 1.290 tỷ đồng (xổ số kiến thiết), đầu tư 24 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 05 dự án với với tổng vốn đầu tư là 335,96 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 19 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 954,04 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020 là 10 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 550,84 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 09 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 403,2 tỷ đồng.
(2) Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Kế hoạch vốn là 360 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 100 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 260 tỷ đồng), đầu tư 49 dự án/đề án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 03 dự án với với tổng vốn đầu tư dự kiến là 37,70 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 46 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 322,30 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020: 45 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 307,17 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 01 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 15,13 tỷ đồng.
(3) Lĩnh vực Y tế
Kế hoạch vốn là 510 tỷ đồng (xổ số kiến thiết), đầu tư 23 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 07 dự án với với tổng vốn đầu tư dự kiến là 165,27 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 16 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 344,73 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020: 14 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 339,65 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 02 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 5,08 tỷ đồng.
(4) Lĩnh vực Giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Kế hoạch lĩnh vực Giáo dục, đào tạo, dạy nghề: 267,5 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 200 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 67,5 tỷ đồng) đầu tư 26 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 04 dự án với với tổng vốn đầu tư dự kiến là 39,95 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 22 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 227,55 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020: 17 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 214,67 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 05 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 12,88 tỷ đồng.
(5) Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
Kế hoạch vốn là 220 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 110 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 110 tỷ đồng) đầu tư 18 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 02 dự án với với tổng vốn đầu tư dự kiến là 13,7 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020: 16 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 206,3 tỷ đồng.
(6) Lĩnh vực Khu dân cư, cụm dân cư biên giới
Kế hoạch vốn là 150 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 11 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 139 tỷ đồng) đầu tư 07 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 01 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 25 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020 (hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020): 06 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 125 tỷ đồng.
(7) Lĩnh vực Văn hóa, thể thao, xã hội
Kế hoạch vốn là 290 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 40 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 250 tỷ đồng), đầu tư 34 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 02 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 65,93 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 32 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 224,07 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020: 21 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 164,07 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 11 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 60 tỷ đồng.
(8) Lĩnh vực An ninh quốc phòng
Kế hoạch vốn là 259 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 200 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 59 tỷ đồng), đầu tư 23 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 04 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 82,85 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 19 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 176,15 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020: 18 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 172,65 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 01 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 3,5 tỷ đồng.
(9) Lĩnh vực Trụ sở cơ quan, khác
Kế hoạch vốn là 274 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 149 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 125 tỷ đồng), đầu tư 55 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn 2016 - 2020: 04 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 79,54 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016 - 2020: 51 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 194,46 tỷ đồng.
2. Hỗ trợ mục tiêu huyện, thành phố
Kế hoạch đầu tư đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh là 2.842,5 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 180 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 2.662,5 tỷ đồng) hỗ trợ mục tiêu huyện, thành phố đầu tư:
(1) Nông thôn mới bố trí 1.230 tỷ đồng, phân bổ như sau: 135 tỷ đồng/huyện, thành phố; riêng 5 huyện biên giới, mỗi huyện 138 tỷ đồng/huyện.
(2) Phát triển thành phố, thị xã bố trí 640 tỷ đồng, phân bổ như sau: thành phố Tây Ninh: 200 tỷ đồng, huyện Trảng Bàng: 190 tỷ đồng, huyện Hòa Thành: 190 tỷ đồng, huyện Gò Dầu: 60 tỷ đồng.
(3) Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia bố trí 124,5 tỷ đồng.
(4) Đối ứng Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ bố trí 20 tỷ đồng.
(5) Xây mới trường học thuộc Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non tại vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2017 - 2020 bố trí 98 tỷ đồng.
(6) Hỗ trợ khác bố trí 730 tỷ đồng, phân bổ như sau: 80 tỷ đồng/huyện, thành phố; riêng 02 huyện Châu Thành, Bến Cầu mỗi huyện 85 tỷ đồng.
3. Về nguồn thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu
Kế hoạch 05 năm 2016 - 2020 là 530,947 tỷ đồng tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu (trong đó có các dự án đồn biên phòng tỉnh đã có cam kết với trung ương sẽ đối ứng vốn thực hiện) và các dự án khác theo quy định.
(Phụ lục kèm theo)
Điều 5. Các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
1. Đẩy nhanh việc thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm các khoản chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển. Các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện tiết kiệm trong từng dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trường hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm việc ứng trước kế hoạch phù hợp với quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá mức vốn bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và phải bảo đảm có nguồn thanh toán các khoản vốn ứng trước.
3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản vốn dự phòng chung chưa phân bố chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn thu ngân sách nhà nước được đảm bảo theo kế hoạch và được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết, bất khả kháng, cấp bách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định trước khi thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
4. Bố trí phần vốn ngân sách nhà nước và tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông thôn.
5. Người đứng đầu các sở, ngành tỉnh và huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tham mưu hoặc quyết định chủ trương đầu tư, bảo đảm chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án nhằm khắc phục triệt để tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài, không bảo đảm quy định của pháp luật, quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác; chỉ quyết định chủ trương đầu tư những dự án thật sự cần thiết khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố trí vốn cho từng dự án, bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
6. Tăng cường tham mưu hoặc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay; xử lý nghiêm cá nhân, tập thể vi phạm pháp luật về đầu tư công đã được các cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh và phân bổ đúng quy định.
b) Chỉ đạo các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, dự thảo Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với các dự án trọng điểm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của Luật đầu tư công.
Rà soát các dự án trong Danh mục bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật đầu tư công. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư, tuân thủ nghiêm túc mục tiêu, định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
c) Thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|