cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư 12/2017/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 17/2011/TT-BTTTT về Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu văn bản: 12/2017/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
  • Ngày ban hành: 23-06-2017
  • Ngày có hiệu lực: 15-08-2017
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1021 ngày (2 năm 9 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-06-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-06-2020, Thông tư 12/2017/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 17/2011/TT-BTTTT về Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 08/2020/TT-BTTTT ngày 13/04/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Về Danh mục và Quy trình kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”. Xem thêm Lược đồ.

B THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 12/2017/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2017

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 17/2011/TT-BTTTT NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG VÀ ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN BẮT BUỘC KIỂM ĐỊNH

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tần s vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính ph quy định chi tiết và hướng dn thi hành một số điều của Luật Vin thông; Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính ph sa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Nghị định s 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, vin thông, công nghệ thông tin và tn s vô tuyến điện;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính ph quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn k thuật và Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cht lượng sản phm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sa đi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 17/2011/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vin thông và đài vô tuyến điện bt buộc kim định.

Điều 1. Sửa đổi mục Ghi chú (1) tại Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BTTTT như sau:

“Áp dụng đối với trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng mà trong khoảng cách 100 m tính từ đim bất kỳ nào thuộc chân cột anten của trạm gốc đó có công trình xây dựng trong đó có người sinh sng, làm việc và có hiệu độ cao mép dưới thp nht của các anten và độ cao tính tới nóc, mặt bằng cao nht của các công trình xây dựng này nhỏ hơn 28 m.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trc thuộc Trung ương, Tng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng B
í thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Ki
m sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ki
m toán nhà nước;
- UBND các t
nh, TP trực thuộc Trung ương;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ tr
ưởng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Cổng thông tin điện tử;
- S
TT&TT các tnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Doanh nghiệp viễn thông;
- Lưu: VT, CVT.250.

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn